ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 683/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 04
tháng 04 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2020"
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 70/2009/NĐ-CP ngày
21/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ Quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về dạy
nghề;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020";
Căn cứ Thông tư liên tịch số
112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Liên Bộ Tài chính - Lao động TBXH
hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án "Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020" và Thông tư liên tịch số
128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 9/8/2012 của Liên Bộ
Tài chính - Bộ Lao động TBXH sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT-BTC-BTTTT ngày 12/12/2012 của Liên Bộ Lao
động TBXH - Bộ Nội vụ - Bộ Nông nghiệp và PTNT - Bộ Tài chính - Bộ Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020";
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 13/TT-LĐTBXH ngày 20/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2020" với các nội
dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Nâng cao chất lượng và hiệu quả
đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm nâng chất lượng nguồn nhân lực, góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; giảm nghèo bền vững, xây dựng nông
thôn mới;
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đến năm
2020 có 100% cán bộ công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Trong giai đoạn 2004 - 2020, mỗi
năm đào tạo nghề từ 7.000 - 10.000 lao động nông thôn, trong đó:
- 60% để phục vụ sản xuất nông nghiệp;
- 40% để chuyển đổi ngành nghề, cung ứng
cho các khu công nghiệp, các ngành sản xuất phi nông nghiệp và cho xuất khẩu
lao động;
- Đảm bảo ít nhất 80% người học nghề
có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn
trước khi học nghề.
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến
thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh, vị
trí làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực
thi công vụ cho 500 - 700 lượt cán bộ, công chức xã mỗi năm.
II. ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Lao động nông thôn trong độ tuổi
lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó ưu
tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số,
người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
2. Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể
chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ
sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc
thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến
năm 2020.
III. CHÍNH SÁCH CỦA ĐỀ ÁN
1. Chính sách đối với người học nghề
a) Lao động thuộc diện được hưởng chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người
tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn
(trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 3.000.000 đồng/người/khóa
học.
Ngoài ra, được hỗ trợ tiền ăn với mức
15.000 đồng/ngày thực học/người và đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15
km trở lên hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa
không quá 200.000 đồng/người/khóa học.
b) Lao động thuộc hộ cận nghèo được hỗ
trợ chi phí học nghề ngắn hạn với mức tối đa 2.500.000 đồng/người/khóa học;
c) Lao động khác được hỗ trợ chi phí
học nghề ngắn hạn với mức tối đa 2.000.000 đồng/người/khóa học.
d) Mỗi lao động chỉ được học một nghề
theo chính sách của Đề án này. Những người đã được hỗ trợ học nghề theo các
chính sách khác của Nhà nước thì không được hỗ trợ học nghề theo chính sách của
Đề án này. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do
nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định tiếp tục
hỗ trợ học nghề khác để chuyển đổi việc làm theo chính
sách của Đề án này nhưng tối đa không quá 03 lần
đ) Mức hỗ trợ học nghề của từng nghề
do UBND tỉnh phê duyệt theo đề nghị của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và Sở
Tài chính.
Các địa phương có thể lựa chọn một số
mô-đun của chương trình dạy nghề phù hợp với nhu cầu người học nghề và thời điểm
tổ chức lớp dạy nghề.
Đối với những nghề có mức chi phí cho
khóa học cao hơn mức hỗ trợ học nghề: học viên phải nộp đủ chi phí chênh lệch
giữa mức học phí cho toàn khóa học so với mức hỗ trợ học nghề.
2. Chính sách đối với giáo
viên dạy nghề
- Giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề
thường xuyên phải xuống thôn hoặc xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn để dạy nghề với thời gian từ 15 ngày trở lên trong tháng được hưởng phụ cấp
lưu động hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung;
- Người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ
sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh và các trung tâm khuyến nông, nông dân sản xuất giỏi
tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn) được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 25.000 đồng/giờ; người dạy nghề là
tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh trở
lên được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000
đồng/buổi. Mức cụ thể do cơ sở dạy nghề quyết định.
3. Chính sách đối với cơ sở
đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Khuyến khích các cơ sở dạy nghề;
các doanh nghiệp, hợp tác xã, các trung tâm nông nghiệp, trung tâm hướng nghiệp,
trung tâm giáo dục thường xuyên, các hội nghề nghiệp đăng
ký hoạt động dạy nghề tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Đến năm 2015, mỗi huyện có 01 cơ sở
công lập để dạy nghề cho lao động nông thôn. Các cơ sở dạy nghề công lập trên
được đầu tư đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị dạy nghề từ kinh
phí của Đề án đối với các nghề cần thiết phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa
phương mà các doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề khác trên địa bàn chưa đầu tư.
4. Chính sách đối với đào tạo,
bồi dưỡng công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã tùy theo chức
vụ, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ khi tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo
Đề án được hỗ trợ chi phí ăn, ở, tài liệu học tập,... theo quy định về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức hiện hành.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành, xã hội, của cán bộ, công chức xã và lao động nông thôn về
vai trò của đào tạo nghề đối với tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững,
xây dựng nông thôn mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
- Tăng cường tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với phát
triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động nông
thôn biết và tích cực tham gia học nghề;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
có kế hoạch hàng năm gắn dạy nghề với các chương trình giải quyết việc làm, giảm
nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, các chương trình phát triển nông nghiệp công nghệ cao, phát triển công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp, phát triển du lịch - dịch vụ để huy động thêm nguồn lực
cho dạy nghề từ các chương trình trên, nâng hiệu quả các nguồn đầu tư hỗ trợ
phát triển sản xuất cho nhân dân, đặc biệt là người nghèo, đồng bào dân tộc.
2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy nghề của các cơ sở dạy nghề công lập
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, đầu tư
cho các cơ sở dạy nghề công lập tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn nhằm sử
dụng hiệu quả cơ sở vật chất được đầu tư và bảo đảm chất lượng đào tạo;
- Mỗi cơ sở dạy nghề công lập ở các
huyện chỉ đầu tư một số nghề thật cần thiết, không đầu tư trùng lắp nghề đào tạo
đối với hai cơ sở dạy nghề ở hai huyện giáp nhau. Một cơ sở dạy nghề công lập
có thể dạy nghề trên địa bàn nhiều huyện để phát huy năng lực dạy nghề.
3. Đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên, cán bộ quản lý dạy nghề
- Đào tạo, bồi dưỡng sư phạm, nghiệp
vụ dạy nghề lao động nông thôn cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cơ hữu, người dạy
nghề để đảm bảo chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý dạy nghề cho cán bộ theo dõi công tác dạy nghề ở các Phòng Lao động, Thương
binh và Xã hội và cán bộ quản lý cơ sở tham gia dạy nghề cho lao động nông
thôn;
- Huy động các nhà khoa học, nghệ
nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp
và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm - ngư, nông dân sản
xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
4. Phát triển các chương
trình dạy nghề cho lao động nông thôn
- Phổ biến các chương trình, tài liệu
dạy nghề cho lao động thôn do các bộ, ngành trung ương ban hành đến các cơ sở
tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Thường xuyên rà soát, xây dựng mới,
chỉnh sửa, bổ sung các chương trình dạy nghề phù hợp với cây trồng, vật nuôi,
trình độ sản xuất trên địa bàn và tay nghề thực tế của lao động địa phương. Huy
động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay
nghề cao tham gia xây dựng chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn.
5. Dạy nghề cho lao động
nông thôn
- Hàng năm, UBND các huyện, thành phố
căn cứ nguồn kinh phí của Đề án được tỉnh phân bổ và nguồn kinh phí từ các
chương trình, dự án khác cho dạy nghề để xác định các lớp nghề cần tổ chức, địa bàn tổ chức; thông báo đến
các các cơ sở dạy nghề phù hợp để lựa chọn cơ sở dạy nghề tham gia đào tạo và
phê duyệt kế hoạch dạy nghề gửi Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và làm căn cứ
thực hiện;
- Ưu tiên dạy các nghề phục vụ các dự
án hỗ trợ sản xuất cho người nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc, người khuyết tật,...
dạy nghề tại các xã thí điểm xây dựng nông thôn mới, sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao, phát triển ngành nghề nông thôn, cung ứng lao động hoặc để nhận hàng gia công của các doanh nghiệp;
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm đề xuất nghề đào tạo, địa bàn tổ chức, phối hợp với
Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội, UBND các xã lựa chọn cơ sở dạy nghề, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả các lớp dạy nghề nông nghiệp;
- Phòng Kinh tế hạ tầng (hoặc Phòng
Kinh tế) chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội, UBND các
xã khảo sát, xác định nhu cầu sử dụng lao động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn để đề xuất các nghề đào tạo
đưa vào kế hoạch dạy nghề hàng năm của huyện; phối hợp với Phòng Lao động,
Thương binh và Xã hội, UBND các xã lựa chọn cơ sở dạy nghề, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả các lớp dạy nghề
phi nông nghiệp;
- Căn cứ kế hoạch dạy nghề được UBND
huyện, thành phố phê duyệt, Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội ký hợp đồng
đào tạo, tạm ứng, thanh quyết toán kinh phí cho cơ sở dạy nghề theo quy định tại
điểm 2, Điều 4 Thông tư liên tịch 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH; chủ trì kiểm tra,
giám sát, đánh giá hiệu quả các lớp dạy nghề; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn cho
UBND huyện, thành phố và Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
6. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức xã
- Tổ chức rà soát, xác định nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức xã sát với tình hình thực tế và phù hợp
với quy hoạch cán bộ ở cấp xã;
- Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên,
giảng viên của hệ thống các trường chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh đáp ứng
với chương trình, nội dung giảng dạy;
- Đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng người học; nghiên cứu, sửa đổi, bổ
sung chương trình đào tạo, bồi dưỡng giảng viên đáp ứng được yêu cầu đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức xã trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Xây dựng chương trình nội dung đào
tạo, bồi dưỡng phù hợp cho từng đối tượng cán bộ, công chức xã theo từng vùng
miền (đồng bằng, trung du, miền núi, vùng dân tộc...) theo từng giai đoạn phát
triển (đến năm 2015 và đến năm 2020).
7. Giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện Đề án
- Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám
sát việc thực hiện tổ chức dạy nghề, các chính sách hỗ trợ học nghề, tình hình
việc làm của người học nghề; tình hình quản lý, sử dụng kinh phí của Đề án;
- Điều tra, khảo sát, đánh giá hiệu
quả sau học nghề của lao động nông thôn để nâng cao chất lượng dạy nghề;
- Báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm
và đột xuất tình hình thực hiện Đề án theo yêu cầu của UBND tỉnh, các thành
viên Ban Chỉ đạo Đề án và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
V. KINH PHÍ CỦA ĐỀ ÁN
1. Dự kiến kinh phí thực hiện Đề
án
Nguồn
kinh phí, nội dung chi
|
Tổng số (Triệu đồng)
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
Từ
2016- 2020
|
a) Trung ương
|
82.950
|
7.650
|
10.800
|
64.500
|
- Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề;
xây dựng, phát triển chương trình dạy nghề; bồi dưỡng, đào tạo giáo viên.
|
39.600
|
4.600
|
5.000
|
30.000
|
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề.
|
37.450
|
2.450
|
5.000
|
30.000
|
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức xã.
|
4.500
|
400
|
600
|
3.500
|
- Nâng cao năng lực, truyền thông, giám sát, đánh giá
|
1.400
|
200
|
200
|
1.000
|
b) Ngân sách tỉnh
|
16.500
|
2.000
|
2.000
|
12.500
|
- Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề
|
16.500
|
2.000
|
2.000
|
12.500
|
c) Nguồn khác
|
16.500
|
2.000
|
2.000
|
12.500
|
- Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề
|
16.000
|
1.500
|
2.000
|
12.500
|
Tổng cộng
|
115.450
|
11.150
|
14.800
|
89.500
|
2. Nguồn kinh phí
a) Ngân sách Trung ương (Dự án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm - Dạy
nghề): Do Trung ương phân bổ hàng năm theo đề nghị của tỉnh.
b) Ngân sách tỉnh: Trích từ kinh phí
đào tạo nghề xã hội do tỉnh bố trí hàng năm thông qua Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội.
c) Nguồn khác: Huy động từ Chương
trình giảm nghèo nhanh và bền vững theo quyết định 20/QĐ-UBND ngày 02/04/2013 của
UBND tỉnh; Chương trình khuyến công, khuyến nông, các chương trình, dự án khác
và đóng góp của các huyện, thành phố để dạy nghề cho lao động nông thôn.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên
quan: thực hiện theo Thông tư 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT-BTC-BTTTT
ngày 12/12/2012 của liên Bộ: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính và Bộ Thông tin Truyền thông
hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án "Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020".
2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
là cơ quan Thường trực Đề án của tỉnh: chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có
liên quan, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Đề án.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp của tỉnh tham gia
tuyên truyền, vận động hội viên tham gia học nghề và giám sát tình hình triển
khai thực hiện Đề án tại địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 1946/QĐ-UBND ngày 25/8/2010 của UBND tỉnh Lâm Đồng
phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Lâm Đồng đến năm
2020".
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động,
Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Tổng cục Dạy nghề;
- TTTU, TT
HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- Ngân hàng CSXH tỉnh;
- Lưu: VT, VX1.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|