NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
681/2002/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 681/2002/QĐ-NHNN NGÀY 1
THÁNG 7 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN ĐIỀU HÀNH HỆ THỐNG
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày
12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001của Chính phủ về hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo và Cục trưởng Cục
Công nghệ tin học Ngân hàng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này "Quy chế làm việc của Ban điều hành hệ thống
thanh toán điện tử liên Ngân hàng".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các
thành viên Ban điều hành hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng, Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ & đào tạo, Cục trưởng Cục Công nghệ tin
học Ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA BAN ĐIỀU HÀNH HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN
NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 681/2002/QĐ-NHNN ngày 01-7-2002 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy
chế này quy định nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc làm việc của Ban điều hành hệ
thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng (sau đây gọi tắt là Ban điều hành) gồm
các cá nhân có tên trong Quyết định số 194/QĐ-NHNN ngày 14/3/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2. Thành
viên của Ban điều hành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Trong trường hợp đặc biệt
vì lý do khách quan không thể thực hiện trực tiếp công việc hoặc tham dự các
phiên họp của Ban, thành viên phải báo cáo Trưởng ban. Tuỳ từng trường hợp cụ
thể, Trưởng ban có thể chấp thuận để thành viên uỷ quyền cho người khác thực hiện
nhiệm vụ của thành viên đó. Mọi ý kiến tham gia và biểu quyết của người được uỷ
quyền có giá trị như thành viên và thành viên đó hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Điều 3. Nguyên
tắc làm việc của Ban điều hành
1. Ban điều hành làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu quyết theo đa số, trường hợp số biểu quyết
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có biểu quyết của Trưởng ban. Tuỳ trường
hợp, Trưởng ban điều hành sẽ xác định những vấn đề quan trọng cần được thông
qua bằng biểu quyết theo nguyên tắc qúa bán.
2- Thành viên Ban điều hành phải
thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả xử lý những công việc được phân công.
3- Trường hợp phải xin ý kiến chỉ
đạo quyết định của Trưởng ban, thành viên phải báo cáo bằng văn bản những đề xuất
kiến nghị giải pháp xử lý công việc. Trong trường hợp cần thiết Trưởng ban có
thể triệu tập một số thành viên có liên quan hoặc toàn thể Ban điều hành để thảo
luận, thống nhất ý kiến trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.
4- Ban điều hành họp thường kỳ mỗi
quý một lần vào các tháng 3, 6, 9, 12; trong trường hợp cần thiết hoặc theo đề
nghị của 2/3 số thành viên, Trưởng ban sẽ triệu tập các phiên họp đột xuất. Thời
gian, địa điểm họp cụ thể do Trưởng ban điều hành quyết định.
Điều 4. Tổ
chuyên viên giúp việc và chi phí hoạt động của Ban
1- Giúp việc Ban điều hành có một
tổ chuyên viên. Thành phần và nhiệm vụ của Tổ chuyên viên do Trưởng ban quyết định.
Địa điểm làm việc của tổ chuyên viên tại Trung tâm thanh toán quốc gia, 28 Nguyễn
Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội.
2- Mọi chi phí phát sinh liên
quan đến hoạt động của Ban điều hành được thanh toán theo chế độ quy định và lấy
từ nguồn chi phí hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
BAN ĐIỀU HÀNH
Điều 5. Nhiệm
vụ của Ban điều hành
Phối hợp với các đơn vị có liên
quan thực hiện:
1- Theo dõi và chỉ đạo hoạt động
thường xuyên của hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng.
2- Giải quyết những vấn đề liên
quan đến hoạt động của hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng;
3- Phê chuẩn việc tham gia, đình
chỉ hoặc rút khỏi hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng của các thành viên
và đơn vị thành viên;
4- Xử lý tranh chấp giữa cá
nhân, đơn vị tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng.
5- Quyết định giải quyết những vấn
đề quan trọng liên quan đến hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng.
Điều 6. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Trưởng ban
1- Triệu tập và chủ trì các
phiên họp của Ban điều hành; Quyết định các nội dung đưa ra tại các phiên họp của
Ban; Tổng hợp những đề xuất kiến nghị và kết luận chỉ đạo phiên họp.
2- Chỉ đạo, phân công và kiểm
tra kết quả công việc của mỗi thành viên trong Ban.
Điều 7.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Trưởng ban Thường trực
1- Làm nhiệm vụ Thường trực Ban
điều hành và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về phần công việc được phân công
phụ trách.
2- Thay mặt Trưởng ban giải quyết
công việc của Ban khi Trưởng ban vắng mặt và báo cáo kết quả xử lý công việc
khi Trưởng ban trở về làm việc.
Điều 8. Nhiệm
vụ và quyền hạn của các thành viên Ban điều hành
1- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
lĩnh vực thuộc phạm vi đơn vị mình phụ trách đề xuất hoặc làm đầu mối đề xuất xử
lý các nội dung liên quan đến nhiệm vụ của ban và thực hiện các nhiệm vụ được
phân công.
2- Tham gia các phiên họp của
Ban điều hành, chuẩn bị các ý kiến, nội dung thảo luận tại phiên họp.
3- Tham gia biểu quyết bằng văn
bản việc tham gia, đình chỉ hoặc rút khỏi hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân
hàng của các thành viên theo Phiếu lấy ý kiến của Thường trực Ban điều hành.
4- Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Trưởng ban điều hành phân công.
Điều 9. Thành
viên được hưởng các quyền lợi sau:
1- Nhiệm vụ công tác trong Ban
điều hành được đưa vào chương trình công tác của mình.
2- Được hưởng các quyền lợi theo
chế độ quy định.
3- Được trang bị các phương tiện
cần thiết phục vụ công việc chung của Ban điều hành theo chế độ quy định.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Các
thành viên trong Ban điều hành có trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Điều 11. Việc
sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.