ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
---------
|
Số:
68/2010/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 21 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC, ngày 08/01/2010 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn xây dựng, thẩm
định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 22 /2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc thông qua Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh An
Giang năm 2011.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
An Giang”.
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 và bãi bỏ Quyết định
số 57/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định
Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều
3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân có tham
gia vào quan hệ sử dụng đất trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường (để b/c);
- Website Chính phủ, Cục kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, HĐND, UBND, UB MTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- P. TH, KT, NC, XDCB, VHXH, TT Công báo;
- Lưu: VTLT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
BẢNG
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68 /2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp
dụng
1. Giá đất tại Quy
định này được sử dụng làm căn cứ để:
a) Tính thuế sử dụng
đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Tính tiền sử dụng
đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại
Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003;
c) Tính giá trị quyền
sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân
trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
d) Tính giá trị quyền
sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
đ) Tính giá trị quyền
sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy
định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
e) Tính tiền bồi
thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại
cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Nhà
nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất thì mức giá khởi điểm quyền sử dụng đất không được
thấp hơn mức giá đất theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giá đất tại Quy
định này không áp dụng đối với:
a) Các phương án bồi thường
giải phóng mặt bằng đã được phê duyệt từ ngày 31 tháng 12 năm 2010 trở về
trước;
b) Trường hợp người
có quyền sử dụng đất tự thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng
đất.
Điều
2. Các loại đất được quy định giá
1. Đất nông nghiệp
gồm các loại đất:
a) Đất trồng cây hàng
năm (đất trồng lúa, đất trồng cỏ chăn nuôi, đất lan bồi, đất trồng cây hàng năm
khác);
b) Đất trồng cây lâu
năm;
c) Đất nuôi trồng
thủy sản;
d) Đất rừng sản xuất.
2. Đất phi nông
nghiệp gồm các loại đất:
a) Đất ở: đất ở tại
đô thị, đất ở tại nông thôn, đất ở ven đô.
Đất ở ven đô là khu
vực tiếp giáp giữa đất ở đô thị và đất ở nông thôn trong cùng một huyện, thị xã
và thành phố (gọi tắt là huyện). Phạm vi đất ở ven đô do Ủy ban nhân dân cấp
huyện xác định, giới hạn từ chân lộ giới vào trong 100 mét.
b) Đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp: đất xây dựng các khu công nghiệp; đất xây dựng cơ sở sản
xuất kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu
xây dựng, làm đồ gốm.
c) Đất dùng cho các
mục đích: xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; an ninh, quốc
phòng; các cơ sở tôn giáo; đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; nghĩa
trang, nghĩa địa; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất phi nông nghiệp khác.
d) Đất chưa sử dụng
(đất bằng, đất đồi núi, núi đá không có rừng cây).
Chương
II
CĂN CỨ
XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Điều
3. Đất nông nghiệp
Việc định giá đất
nông nghiệp được thực hiện căn cứ vào vị trí đất theo bảng giá đất như sau:
1. Giá đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản được phân tối đa 3 vị
trí. Đất tại vị trí 1 có giá cao nhất. Vị trí được xác định cụ thể trong bảng
giá đất theo từng huyện, thị xã và thành phố.
2. Giá đất rừng sản
xuất: phân thành 1 vị trí.
3. Giá đất trong một
số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì giá đất
tính bằng 2 lần giá đất trồng cây lâu năm của vị trí 1 nhưng không được cao hơn
giá đất ở liền kề.
b) Đối với đất nông
nghiệp trong phạm vi giới hạn đô thị của thành phố, thị xã, thị trấn được xác
định là vị trí 1.
c) Đối với đất nông
nghiệp tiếp giáp quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên xã, lộ giao thông nông thôn, giao
thông thủy (sông Tiền, sông Hậu, kênh cấp I, kênh cấp II) được xác định như
sau:
- Giới hạn cự ly tiếp
giáp trong phạm vi 150 mét tính từ chân lộ hiện hữu, bờ sông, bờ kênh hiện hữu
được xác định là vị trí 1;
- Giới hạn cự ly từ
151 mét đến 450 mét được xác định là vị trí 2;
- Các khu vực còn lại
được tính bằng giá đất của vị trí 3.
Điều
4. Đất ở tại nông thôn
Việc định giá đất ở
nông thôn được thực hiện căn cứ vào phân loại xã và vị trí đất theo bảng giá
đất như sau:
1. Đất ở nông thôn
tại trung tâm chợ xã (kể cả chợ ở nông thôn nằm ngoài trung tâm chợ xã), trung
tâm hành chính xã được xác định giá đất theo từng chợ, từng trung tâm hành
chính cụ thể.
Giới hạn phạm vi bán
kính 100 mét: Đối với các đường đi vào trung tâm chợ xã, các trung tâm chợ nông
thôn, trung tâm hành chính xã. Trừ các trường hợp đã được phân cụ thể trong
bảng giá đất.
2. Mỗi khu vực có 2
mức giá tương ứng với 2 vị trí:
a) Vị trí 1: Là thửa
đất tiếp giáp mặt tiền đường tính bằng 100% giá đất;
b) Vị trí 2: Là thửa
đất phía trong tính bằng 60% giá đất vị trí 1;
c) Trường hợp thửa
đất vị trí 1 do một chủ sử dụng có chiều sâu trên 50 mét, thì 50 mét đầu tính
bằng 100% giá đất vị trí 1, diện tích còn lại (chiều sâu trên 50 mét) tính bằng
60% của vị trí 1.
Điều
5. Đất ở tại đô thị
Đất ở tại đô thị được
phân theo loại đường phố và vị trí để xác định giá. Loại đường phố căn cứ vào
điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất kinh doanh dịch vụ,
có khả năng sinh lợi, khoảng cách đến trung tâm đô thị, thương mại dịch vụ. Mỗi
loại đường phố được phân từng đoạn đường phố; mỗi đường phố hoặc đoạn đường phố
được phân tối đa 04 vị trí (căn cứ vào vị trí tiếp giáp mặt tiền đường phố hay
ở phía trong của đường phố).
1. Phân loại đường
phố: thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc được phân thành 04 loại đường phố;
thị xã Tân Châu và các huyện được phân thành 03 loại đường phố. Đường phố loại
1 có giá đất cao nhất trong nội thành, nội thị.
2. Phân đoạn đường
phố: căn cứ cơ sở hạ tầng và khả năng sinh lợi, đường phố được phân nhiều đoạn
đường có mức giá khác nhau.
3. Phân loại vị trí:
mỗi đường phố hoặc đoạn đường phố được phân tối đa 04 vị trí:
a) Thành phố Long
Xuyên, thị xã Châu Đốc và thị xã Tân Châu:
- Vị trí 1: Thửa đất
tiếp giáp mặt tiền đường phố có mức giá cao nhất;
- Vị trí 2: Thửa đất
tiếp giáp phía sau thửa đất vị trí 1 hoặc trong hẻm của đường phố có độ rộng
lớn hơn 3 mét, điều kiện sinh hoạt thuận lợi, cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh (như mặt
đường láng nhựa hoặc láng xi măng, hệ thống cấp nước tương đối hoàn chỉnh) giá
đất bằng 60% của vị trí 1;
- Vị trí 3: Thửa đất
trong hẻm của đường phố có độ rộng từ 2 mét đến 3 mét, điều kiện sinh hoạt kém
hơn vị trí 2, giá đất bằng 40% của vị trí 1;
- Vị trí 4: Thửa đất
trong hẻm của đường phố có độ rộng nhỏ hơn 2 mét, hay hẻm của hẻm thuộc vị trí
2 hoặc vị trí 3, có điều kiện sinh hoạt kém, giá đất bằng 20% của vị trí 1;
Trừ các đường hẻm đã
được xác định giá đất cụ thể trong bảng giá đất.
b) Các thị trấn:
- Vị trí 1: Thửa đất
tiếp giáp mặt tiền đường phố, có mức giá cao nhất;
- Vị trí 2: Thửa đất
tiếp giáp phía sau thửa đất vị trí 1 hoặc hẻm của đường phố có độ rộng lớn hơn
2,5 mét, điều kiện sinh hoạt thuận lợi, giá đất bằng 60% của vị trí 1;
- Vị trí 3: Thửa đất
trong hẻm của đường phố có độ rộng từ 1,5 mét đến 2,5 mét, điều kiện sinh hoạt
kém hơn vị trí 2, giá đất bằng 40% của vị trí 1;
- Vị trí 4: Thửa đất
trong hẻm của đường phố có độ rộng nhỏ hơn 1,5 mét hay hẻm của hẻm thuộc vị trí
2 hoặc vị trí 3, có điều kiện sinh hoạt kém, giá đất bằng 20% của vị trí 1.
Điều
6. Đất ở ven đô thị, trục giao thông
1. Được phân theo 2
vị trí đất, gồm vị trí 1 và vị trí 2. Giá đất tính bằng giá bình quân giữa đất
ở đô thị với đất ở nông thôn liền kề.
a) Vị trí 1: Thửa đất
tiếp giáp mặt tiền trục đường giao thông tính bằng 100% giá đất;
b) Vị trí 2: Thửa đất
phía sau thửa đất vị trí 1 hoặc trong hẻm của trục đường giao thông tính bằng
60% giá đất của vị trí 1.
2. Trường hợp thửa
đất do một chủ sử dụng có chiều sâu trên 50 mét, thì 50 mét đầu tính bằng 100%
giá đất vị trí 1, diện tích còn lại (chiều sâu trên 50 mét) tính bằng 60% giá
đất của vị trí 1.
Điều
7. Đất sản xuất, kinh doanh
1. Đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh tại đô thị, ven đô, nông thôn: xác định
bằng 70% giá đất ở liền kề.
2. Đất chuyên dùng
làm nguyên liệu sản xuất gốm sứ, gạch ngói: bằng giá đất nông nghiệp liền kề.
Điều
8. Giá các loại đất phi nông nghiệp (đất chuyên dùng) và đất chưa sử dụng
1. Đối với đất xây
dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở
tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ
họ); đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn,
nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật) thì giá
đất tính bằng với giá đất ở liền kề.
2. Đối với đất sử
dụng vào các mục đích công cộng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ và các loại đất phi nông nghiệp khác (bao
gồm đất cho các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh
doanh và không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao
động; đất đô thị được sử dụng để xây dựng nhà phục vụ mục đích trồng trọt, kể
cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất xây dựng chuồng trại
chăn nuôi động vật được pháp luật cho phép; đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu
thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; đất xây dựng nhà kho, nhà của hộ
gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc,
công cụ sản xuất nông nghiệp) thì giá đất bằng 70% giá đất ở liền kề.
3. Đối với đất sông,
ngòi, kênh, rạch suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng
thuỷ sản thì giá đất bằng với giá đất trồng cây hàng năm và đất nuôi trồng thủy
sản liền kề, sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng, khai thác thủy sản thì giá đất bằng với giá
đất phi nông nghiệp liền kề.
4. Đối với đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa và các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng (bao gồm
đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây) thì
giá đất bằng với giá loại đất liền kề.
Điều
9. Đất khu vực giáp ranh, tiếp giáp
1. Xác định phạm vi
giáp ranh:
a) Đối với đất nông
nghiệp tại các khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giới hành
chính giữa các huyện, thị xã và thành phố vào sâu địa phận mỗi bên là 500 mét.
b) Đối với đất phi
nông nghiệp ở nông thôn tại khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường phân
địa giới hành chính vào sâu địa phận mỗi bên là 300 mét.
c) Đối với đất phi
nông nghiệp ở đô thị thuộc cùng một loại đô thị theo quy định hiện hành thì khu
vực đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giới hành chính vào sâu địa
phận mỗi bên là 200 mét.
d) Trường hợp khu vực
đất giữa các huyện bị ngăn cách bởi sông, hồ, kênh có chiều rộng từ 100 mét trở
xuống thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ bờ sông, bờ hồ, bờ kênh của
mỗi bên vào sâu địa phận của mỗi huyện như quy định tại điểm a, điểm b và điểm
c khoản 1 Điều này. Nếu chiều rộng của sông, hồ, kênh trên 100 mét thì không
xếp loại đất giáp ranh.
đ) Đất ở nông thôn
tiếp giáp quốc lộ, phạm vi tiếp giáp tối đa là 100 mét kể từ chân lộ giới hiện
hữu; đất ở nông thôn tiếp giáp tỉnh lộ, đường liên xã được giới hạn cự ly tối
đa là 50 mét kể từ chân lộ giới hiện hữu.
2. Trường hợp đường
xác định giới hạn giáp ranh để tính giá đất vùng giáp ranh mà dẫn đến thửa đất
cùng một hộ sử dụng có 2 mức giá khác nhau thì toàn bộ thửa đất đó được tính
theo giá đất có mức giá cao nhất.
3. Giá đất khu vực
giáp ranh được xác định bằng giá bình quân của cùng một loại đất liền kề.
Điều
10. Xử lý một số trường hợp cụ thể đối với đất ở đô thị và ven đô thị
1. Trường hợp thửa
đất ở đô thị cùng một chủ sử dụng có chiều sâu trên 25 mét: thì 25 mét đầu tính
bằng 100% giá đất vị trí 1, diện tích đất còn lại (chiều sâu trên 25 mét) tính
bằng 60% giá đất vị trí 1.
2. Đất nằm ngay giao
lộ (tiếp giáp 2 mặt tiền đường trở lên): thì tính theo giá đất của đường phố có
giá cao nhất và nhân 1,2 lần.
3. Trường hợp cùng
trên một trục đường được chia thành các đoạn có mức giá khác nhau thì giá đất
tại vị trí tiếp giáp giữa 2 đoạn giáp ranh (trên địa bàn huyện) được tính giá
như sau:
a) Đối với đất ở đô
thị giáp ranh giữa 2 đoạn đường có mức giá khác nhau; đất ở đô thị giáp ranh
với đất ở ven đô thị giá đất được tính bình quân của đoạn giáp ranh trong phạm
vi 50 mét;
b) Đối với đất ở ven
đô thị hoặc đất ở đô thị giáp ranh với đất ở nông thôn giá đất được tính bình
quân của 2 đoạn giáp ranh trong phạm vi 100 mét.
4. Trường hợp thửa
đất có mặt tiền đường là đất ở đô thị, phía sau là đất ở ven đô hoặc mặt tiền
là đất ở ven đô thị, phía sau là đất ở nông thôn thì không áp dụng cách tính
giá đất giáp ranh.
5. Đối với thửa đất
có vị trí tiếp giáp mặt tiền đường mà bị ngăn cách bởi mương lộ thì giá đất
bằng 80% giá đất nằm tiếp giáp mặt tiền đường.
6. Đối với các thửa
đất xin chuyển mục đích sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà không
tiếp giáp với mặt tiền đường (hoặc hẻm) mà không có lối đi vào khu đất thì xác
định vị trí 2 đối với đất ở nông thôn và vị trí 4 đối với đất ở đô thị.
7. Đối với các đường
dân sinh hai bên hông cầu:
a) Thành phố Long
Xuyên và thị xã Châu Đốc và thị xã Tân Châu:
- Đối với các đường
có độ rộng lớn hơn 3 mét, điều kiện sinh hoạt thuận lợi, cơ sở hạ tầng tương
đối hoàn chỉnh, giá đất tính bằng 80% của vị trí 1;
- Đối với các đường
có độ rộng nhỏ hơn hoặc bằng 3 mét, điều kiện sinh hoạt kém, cơ sở hạ tầng chưa
hoàn chỉnh, giá đất tính bằng 60% của vị trí 1.
b) Các huyện:
- Đối với các đường
có độ rộng lớn hơn 2,5 mét, điều kiện sinh hoạt thuận lợi, giá đất tính bằng
80% của vị trí 1;
- Đối với các đường
có độ rộng nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 mét, điều kiện sinh hoạt kém, giá đất tính
bằng 60% của vị trí 1.
Chương
III
BẢNG GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT
Điều
11. Bảng giá các loại đất
1. Bảng giá các loại
đất được ban hành kèm theo Quyết định cùng với bản Quy định này.
2. Bảng giá các loại
đất được xác định theo địa bàn: huyện, thị xã và thành phố đối với từng loại
đất, gồm:
a) Đất ở đô thị, ven
đô thị.
b) Đất ở nông thôn.
c) Đất nông nghiệp.
d) Đất chưa sử dụng.
Điều
12. Điều chỉnh giá các loại đất
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh căn cứ vào các quy định hiện hành để điều chỉnh lại giá đất tại khu vực có
thay đổi cho phù hợp trong các trường hợp sau:
a) Khi cấp có thẩm
quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng
đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất;
b) Khung giá đất của
Chính phủ có điều chỉnh.
2. Đối với trường hợp
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, Nhà nước thu hồi đất và
trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao
đất mà giá đất trong Quy định này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân
tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại
địa phương để quyết định mức giá cụ thể cho phù hợp không bị giới hạn bởi các
quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm
2007 của Chính phủ.
Chương
IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
13. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính theo chức năng và nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm
hướng dẫn thi hành, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy định này và giải quyết
các trường hợp vướng mắc phát sinh về giá đất theo thẩm quyền; tổ chức mạng
lưới thống kê giá đất, điều tra và theo dõi biến động giá đất trên địa bàn toàn
tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ định giá đất.
2. Các Sở, ngành theo
chức năng có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
giá đất theo Quy định này./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|