ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 672/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 20
tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VIỆC ĐI NƯỚC NGOÀI CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH BẠC
LIÊU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh số 30/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng
12 năm 2000 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Bảo vệ bí mật Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng
8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Nghị
định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính
phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ
trình số 03/TTr-SNgV ngày 09/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Sở Ngoại vụ chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển
khai thực hiện nội dung Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Công an tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự, Cục Ngoại vụ);
- Bộ Công an;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- VP: HĐND, Đoàn ĐBQH;
- UBMTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- Cổng TTĐT tỉnh, TT. CBTH;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, (QĐ-06)
|
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VIỆC ĐI NƯỚC NGOÀI CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 672/QĐ-UBND ngày 20/4/2018 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền,
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan; trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức và các đối tượng khác của tỉnh Bạc Liêu khi đi nước ngoài
về việc công hoặc việc riêng.
2. Quy chế này được áp dụng đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc trong các
cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập các cấp trong tỉnh;
cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu hoặc tham gia lãnh đạo các hội do Ủy ban
nhân dân tỉnh cho phép thành lập; người quản lý, người lao động có chức danh (trưởng
phòng, phó trưởng phòng hoặc tương đương), đảng viên thuộc các doanh nghiệp
có 100% vốn nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối, tổ chức tài chính
nhà nước của địa phương.
3. Quy chế này không áp dụng đối với cán bộ lãnh đạo
tỉnh đi nước ngoài thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư
Trung ương Đảng, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy.
Điều 2. Nguyên tắc giải quyết
và quản lý việc đi nước ngoài
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định của Hiến pháp và
pháp luật của Nhà nước có liên quan.
2. Bảo đảm triển khai hiệu quả và thực hiện đúng kế
hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm và hoạt động đối ngoại ngoài kế hoạch của Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị không được tổ chức
các chuyến tham quan, du lịch nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.
4. Việc chọn cử, cho phép cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng; cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu hoặc tham gia
lãnh đạo hội; người quản lý, người lao động có chức danh, đảng viên doanh nghiệp,
tổ chức tài chính đi nước ngoài về việc công phải có mục đích, nội dung, kế hoạch
rõ ràng, thiết thực, thời gian hợp lý, tiết kiệm chi phí và tránh trùng lặp các
đoàn đi trước.
5. Việc tham gia đoàn đi công tác nước ngoài không
quá 02 lần trong một năm đối với một thành viên; không bố trí từ 02 cán bộ lãnh
đạo, người quản lý chủ chốt trở lên của một cơ quan, đơn vị cùng tham gia một
đoàn đi công tác nước ngoài (trừ trường hợp có nhu cầu đột xuất hoặc do công
việc thật sự cần thiết, nhưng phải báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định).
Cán bộ chủ chốt thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý không được tham gia
các đoàn đi nước ngoài do các doanh nghiệp tổ chức và đài thọ hoặc do các doanh
nghiệp nước ngoài mời đích danh, trừ trường hợp được Thường trực Tỉnh ủy có ý
kiến chấp thuận.
6. Cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng
khác theo Quy chế này trước khi đi nước ngoài về việc công hay việc riêng với bất
kỳ hình thức nào đều phải thực hiện nghiêm báo cáo, xin phép và phải được sự chấp
thuận của cấp có thẩm quyền mới thực hiện.
7. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ
quan nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh thuộc ngành dọc quản lý, ngoài việc thực
hiện các nội dung trong Quy chế này phải thực hiện các quy định phân cấp và thẩm
quyền giải quyết của ngành khi đi nước ngoài.
Chương II
HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐI NƯỚC
NGOÀI
Điều 3. Văn bản đề nghị cấp
thẩm quyền quyết định cử hoặc cho phép đi nước ngoài
- Thủ trưởng các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận tổ
quốc, đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội, sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh có
văn bản đề nghị cấp thẩm quyền quyết định cử hoặc cho phép cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng và nguyên lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu tham gia
lãnh đạo hội đi nước ngoài.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp, Chủ tịch
Hội đồng thành viên doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản lý tổ chức tài chính
có văn bản đề nghị cấp thẩm quyền quyết định cử hoặc cho phép người quản lý,
người lao động có chức danh, đảng viên của đơn vị đi nước ngoài.
- Thường trực Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy có văn bản
đề nghị cấp thẩm quyền quyết định cử hoặc cho phép cán bộ là ủy viên Ban Chấp
hành đảng bộ cấp huyện; cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu hiện cư trú trên địa
bàn; cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng của các đơn vị thuộc hệ thống
cơ quan đảng, Mặt trận tổ quốc, đoàn thể các cấp của thành phố, thị xã, huyện
đi nước ngoài.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện
có văn bản đề nghị cấp thẩm quyền quyết định cử hoặc cho phép cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng thuộc các đối tượng còn lại (ngoài đối tượng
Thường trực Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy có văn bản đề nghị) thuộc các ngành,
các cấp của thành phố, thị xã, huyện đi nước ngoài.
Điều 4. Hồ sơ, thủ tục đi nước
ngoài về việc công
1. Văn bản của cơ quan, đơn vị đề nghị cấp thẩm quyền
quyết định cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng;
cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu hoặc tham gia lãnh đạo hội; người quản lý,
người lao động có chức danh, đảng viên thuộc doanh nghiệp, tổ chức tài chính đi
nước ngoài (đính kèm văn bản của đơn vị trực thuộc nếu nhân sự đang công tác
ở đơn vị trực thuộc), trong đó nêu rõ: Thông tin về họ tên; cơ quan công
tác, chức vụ, mã ngạch, hệ số lương của người đi nước ngoài, đảng viên (nếu
có); nội dung, mục đích, thời gian chuyến đi, nước đến; dự trù và nguồn
kinh phí cho chuyến đi;
2. Văn bản chấp thuận của Thường trực Tỉnh ủy (đối
với các cán bộ, công chức, viên chức; người quản lý doanh nghiệp, tổ chức tài
chính thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý);
3. Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý ngành dọc
theo phân cấp quản lý (đối với các cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan
ngành dọc Trung ương trên địa bàn tỉnh);
4. Văn bản thống nhất của Sở Nội vụ (đối với trường
hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học tập, bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn
có sử dụng ngân sách Nhà nước theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
hàng năm);
5. Văn bản thẩm định mức chi, nguồn chi của Sở Tài
chính (đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức sử dụng kinh phí từ
nguồn ngân sách tỉnh);
6. Kế hoạch, thư mời... của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt;
7. Lịch trình của chuyến đi (nếu có).
Điều 5. Hồ sơ, thủ tục đi nước
ngoài về việc riêng
1. Đơn xin nghỉ phép có xác nhận của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị;
2. Văn bản của cơ quan, đơn vị đề nghị cấp thẩm quyền
quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng; cán bộ
lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu hoặc tham gia lãnh đạo hội; người quản lý, người
lao động có chức danh, đảng viên thuộc doanh nghiệp, tổ chức tài chính đi nước
ngoài (đính kèm văn bản của đơn vị trực thuộc nếu nhân sự đang công tác ở
đơn vị trực thuộc), trong đó nêu rõ: Thông tin về họ tên; cơ quan công tác,
chức vụ của người đi nước ngoài, đảng viên (nếu có); nội dung, mục đích,
thời gian chuyến đi; dự trù và nguồn kinh phí cho chuyến đi;
3. Văn bản chấp thuận của Thường trực Tỉnh ủy (đối
với các cán bộ, công chức, viên chức; người quản lý doanh nghiệp, tổ chức tài
chính thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý);
4. Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý ngành dọc
theo phân cấp quản lý (đối với các cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan
ngành dọc Trung ương trên địa bàn tỉnh);
5. Các loại văn bản khác có liên quan (nếu có).
Điều 6. Cơ quan tiếp nhận, quy
trình xử lý và thời hạn giải quyết hồ sơ
1. Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả
Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả việc quyết định cử hoặc cho phép đi nước ngoài đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng; cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu hoặc
tham gia lãnh đạo các hội; người quản lý, người lao động có chức danh, đảng
viên thuộc doanh nghiệp, tổ chức tài chính. Các cơ quan, đơn vị nộp hồ sơ trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Ngoại
vụ.
2. Quy trình xử lý hồ sơ:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người quản
lý doanh nghiệp, tổ chức tài chính thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: Cơ
quan, đơn vị gửi hồ sơ đến Ban Tổ chức Tỉnh ủy để trình xin ý kiến Thường trực
Tỉnh ủy; sau khi có ý kiến chấp thuận của Thường trực Tỉnh ủy, cơ quan, đơn vị
gửi hồ sơ đến Sở Ngoại vụ (kèm theo văn bản chấp thuận của Thường trực Tỉnh ủy)
để thẩm định, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người quản
lý doanh nghiệp, tổ chức tài chính không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý; cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu hoặc tham gia lãnh đạo hội; lao động hợp
đồng; người lao động có chức danh, đảng viên thuộc doanh nghiệp, tổ chức tài
chính: Cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đến Sở Ngoại vụ để thẩm định, trình cấp thẩm
quyền xem xét, quyết định.
c) Đối với việc đoàn đi nước ngoài: Cơ quan, đơn vị
chủ trì đoàn đi nước ngoài gửi hồ sơ về Ban Tổ chức Tỉnh ủy để xin ý kiến Thường
trực Tỉnh ủy; sau khi có ý kiến chấp thuận của Thường trực Tỉnh ủy, cơ quan,
đơn vị chủ trì gửi hồ sơ đến Sở Ngoại vụ (kèm theo văn bản chấp thuận của
Thường trực Tỉnh ủy) để thẩm định, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Thời hạn giải quyết
- Các đối tượng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định:
+ Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm thẩm định và trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Trường hợp cần có ý kiến phối hợp,
xác minh làm rõ thì thời gian giải quyết không quá 10 (mười) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
+ Trong thời hạn 04 (bốn) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ trình của Sở Ngoại vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc cử hoặc cho phép đi nước ngoài.
- Đối tượng thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Ngoại
vụ quyết định:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định việc cử hoặc
cho phép đi nước ngoài. Trường hợp cần có ý kiến phối hợp, xác minh làm rõ thì
thời gian giải quyết không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ theo quy định.
Chương III
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG
KHÁC KHI ĐI NƯỚC NGOÀI
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
việc đi nước ngoài
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc ủy
quyền, phân công cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đoàn đi
nước ngoài; việc đi nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức, người quản
lý doanh nghiệp, người quản lý tổ chức tài chính thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý sau khi có ý kiến chấp thuận của Thường trực Tỉnh ủy.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc ủy
quyền, phân công cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đi nước
ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng; cán bộ lãnh đạo
cấp tỉnh đã nghỉ hưu hoặc tham gia lãnh đạo hội; người quản lý, người lao động
có chức danh và đảng viên thuộc doanh nghiệp, tổ chức tài chính không thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám
đốc Sở Ngoại vụ quyết định và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ từ Phó Trưởng phòng cấp tỉnh,
cấp huyện và tương đương trở xuống; lao động hợp đồng; người lao động có chức
danh và đảng viên thuộc các doanh nghiệp, tổ chức tài chính đi nước ngoài về việc
riêng.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị
1. Sở Ngoại vụ
a) Có trách nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn, kiểm tra và
thẩm định hồ sơ đề nghị cấp thẩm quyền quyết định cử hoặc cho phép đi nước
ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác theo Quy chế
này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; hoặc trình Giám đốc
Sở Ngoại vụ xem xét, quyết định theo thẩm quyền được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền.
b) Có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, tổ
chức, đơn vị làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp mới, gia hạn
hoặc sửa đổi bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, công hàm, xin thị
thực nước đến cho cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác theo Quy
chế này đi công tác nước ngoài và các vấn đề có liên quan đến thủ tục xuất nhập
cảnh (nếu có đề nghị hoặc yêu cầu);
c) Hướng dẫn các đoàn đi công tác chủ động liên hệ,
tham khảo trước ý kiến của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ
quan liên quan khi cần thiết; làm đầu mối kịp thời phối hợp xử lý những vấn đề
phức tạp, nhạy cảm, phát sinh trong thời gian cán bộ, công chức, viên chức và
các đối tượng khác theo Quy chế này ở nước ngoài theo quy định;
d) Phối hợp với các cơ quan đầu mối tham mưu, giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, theo dõi việc cán bộ, công chức, viên chức
và các đối tượng khác theo Quy chế này đi nước ngoài;
đ) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Phối hợp với các cơ quan đầu mối trong công tác
tham mưu, thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
việc đoàn đi nước ngoài, việc cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức và
các đối tượng khác đi nước ngoài theo Khoản 1, 2 Điều 7 của Quy chế này; phối hợp
giải quyết các công việc có liên quan thuộc phạm vi trách nhiệm của đơn vị.
3. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với các cơ quan đầu mối xem xét, kiểm
tra, thẩm định hồ sơ đề nghị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học tập, bồi dưỡng
ngắn hạn, dài hạn có sử dụng ngân sách Nhà nước theo kế hoạch hoạt động đối ngoại
hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Quản lý và cấp phát kinh phí đi công tác nước
ngoài cho cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác thuộc quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành.
4. Công an tỉnh
a) Phối hợp với các cơ quan đầu mối tham mưu, giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực
đi nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác theo
Quy chế này; tiến hành xác minh, có ý kiến việc đi nước ngoài của cán bộ, công
chức, viên chức và các đối tượng khác theo quy định khi có yêu cầu của các cấp
thẩm quyền;
b) Trong quá trình xác minh nếu phát hiện cán bộ,
công chức, viên chức và các đối tượng khác theo quy định có vấn đề về chính trị
hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc trường hợp cán bộ, công chức, viên chức
và các đối tượng khác chưa được phép xuất cảnh thì kịp thời báo cáo cơ quan thẩm
quyền để xem xét, quyết định. Thời gian xác minh không quá 05 (năm) ngày
làm việc.
5. Sở Tài chính
Căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành về chi
ngân sách, phối hợp với các cơ quan đầu mối và các cơ quan, đơn vị có liên quan
xem xét, thẩm định, cân đối, đề xuất bố trí nguồn kinh phí, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
6. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
a) Xem xét và chịu trách nhiệm đối với việc đề nghị
cơ quan thẩm quyền quyết định cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức và
các đối tượng khác thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương mình đi nước ngoài về việc
công, việc riêng; đồng thời, quản lý, theo dõi, nhắc nhở cán bộ, công chức,
viên chức và các đối tượng khác báo cáo kết quả chuyến đi sau khi về nước theo
quy định và xác nhận báo cáo kết quả chuyến đi kèm theo hộ chiếu ngoại giao, hộ
chiếu công vụ (nếu có) gửi về cho Sở Ngoại vụ quản lý theo quy định;
b) Phối hợp với các cơ quan đầu mối tham mưu, giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, theo dõi cán bộ, công chức, viên chức và
các đối tượng khác theo Quy chế này đi nước ngoài.
Điều 9. Trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức và các đối tượng khác theo Quy chế này khi đi nước ngoài
1. Thực hiện đúng mục đích, chương trình, kế hoạch
và thời gian xuất cảnh, nhập cảnh. Tuân thủ đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quy
định của nước sở tại; tuân thủ pháp luật quốc tế, các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên. Trong quan hệ giao tiếp với người nước ngoài phải tuyệt đối
giữ bí mật quốc gia, không phát ngôn hoặc làm những việc phương hại đến lợi ích
đất nước và an ninh quốc gia; luôn đề cao cảnh giác, chủ động phòng ngừa và đấu
tranh với những hoạt động chia rẽ, lôi kéo, chống đối của các thế lực thù địch;
phát hiện kịp thời và báo cáo với trưởng đoàn (nếu đi theo đoàn) hoặc thủ
trưởng cơ quan đại diện của nước ta ở nước sở tại về những âm mưu, thủ đoạn mua
chuộc, móc nối, khống chế của các thế lực thù địch.
2. Chấp hành nghiêm chế độ bảo quản và sử dụng tài
liệu mật, khi đi nước ngoài không được mang tài liệu mật, tài liệu chưa được
phép lưu hành của Đảng, Nhà nước ra nước ngoài nếu không được phép của cơ quan
có thẩm quyền; không mang tài liệu phản động, những loại hàng hóa quốc cấm, các
loại văn hóa phẩm đồi trụy về nước.
3. Trong quá trình đi nước ngoài, nếu cần sửa đổi,
bổ sung chương trình, nội dung hoạt động thì Trưởng đoàn hoặc cá nhân phải xin
ý kiến người ký quyết định cho phép đi nước ngoài và thông báo cho Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quản lý trước khi thực hiện. Khi đã có quyết định của người có
thẩm quyền cho phép di nước ngoài nhưng không thực hiện việc đi nước ngoài thì
phải báo cáo ngay bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và cơ quan
thẩm quyền ra quyết định cho phép đi nước ngoài, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ để
theo dõi và báo cáo.
4. Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc
sau khi kết thúc chuyến đi và về nước, cán bộ, công chức, viên chức và các đối
tượng khác theo Quy chế này phải thực hiện nghiêm báo cáo bằng văn bản, trung
thực, đầy đủ về kết quả chuyến đi trong thời gian ở nước ngoài với thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý và gửi về Sở Ngoại vụ. Trường hợp đi
nước ngoài được tổ chức theo Đoàn thì Trưởng đoàn chịu trách nhiệm thực hiện
báo cáo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên
chức và các đối tượng khác theo quy định thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức,
đơn vị; có trách nhiệm bồi thường, xuất toán để thu nộp vào ngân sách đối với
các khoản chi sai quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện cán bộ,
công chức, viên chức và các đối tượng theo quy định có hành vi vi phạm Quy chế
này thì phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) để
kịp thời phối hợp kiểm tra, xử lý; tùy theo tính chất, mức độ sai phạm của đối
tượng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu gặp
khó khăn, vướng mắc thì Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm
kịp thời phản ánh về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo đề xuất, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.