QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH HÀ TĨNH GIA ĐOẠN
2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005; Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 57/2006/NĐ-CP
ngày 09/6/2006 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1073/QĐ-TTg
ngày 12/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển
thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015;
Thực hiện Công văn số 7798/BCT-TMĐT
ngày 04/8/2010 của Bộ Công Thương về việc xây dựng kế hoạch thương mại điện tử tại
địa phương giai đoạn 2011 - 2015 và năm 2011;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại
Công văn số 1060/SCT-KHTC ngày 09/12/2010 về việc
phê duyệt kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011 -
2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn 2011 - 2015”, với các nội dung chủ yếu như sau:
A. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ HÀ TĨNH
Thực hiện Quyết định số
222/2005/QĐ-TTg, ngày 15/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch tổng thể
phát triển thương mại điện tử (TMĐT) giai đoạn 2006 -
2010, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2417/QĐ-UBND ngày 26/8/2008 về việc
phê duyệt kế hoạch phát triển TMĐT tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2008 - 2010. Đây là
giai đoạn khởi động về ứng dụng và phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh nên còn
nhiều khó khăn, hạn chế trong công
tác chỉ đạo và ứng dụng; kết quả đạt được trong thời gian
qua như sau:
Đã phối hợp với Cục Thương mại điện
tử - Bộ Công Thương xây dựng “Sàn giao dịch TMĐT Hà Tĩnh”
với địa chỉ www.hatinhonline.vn; Sàn được xây dựng trên mô hình (B2B) với 2 ngôn
ngữ: Việt - Anh, đã hoạt động được gần 2 năm và có trên
132 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn Hà Tĩnh
tham gia gian hàng, trên 500 sản phẩm với nhiều ngành hàng khác nhau (như: thủy hải sản, nông sản, cao su, gỗ xuất khẩu, xe máy ...) chào mua, bán và giới thiệu quảng bá thông qua
Sàn. Tuy việc tham gia giao dịch qua Sàn giao dịch TMĐT còn khá mới mẻ đối với
nhiều doanh nghiệp, nhưng bước đầu đã tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp tự quảng bá thông tin, hình ảnh, sản phẩm của mình, tìm kiếm và
trao đổi thông tin, hợp tác kinh doanh, đầu tư với đối tác
và người tiêu dùng, đồng thời tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Một số doanh nghiệp đã tích cực thực hiện các giao dịch thông qua Sàn như:
Honda Phú Tài, Công ty CP Xuất khẩu
Thủy sản Nam Hà Tĩnh và các doanh
nghiệp đã nhận thức được vai trò của TMĐT nói chung và Sàn giao dịch TMĐT của
Hà Tĩnh nói riêng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và
hợp tác đầu tư.
Đã tổ chức tuyên truyền, tập huấn bồi
dưỡng kiến thức về thương mại điện tử, thị trường chứng khoán và hướng dẫn đăng
nhập, giao dịch trên sàn giao dịch TMĐT www.hatinhonline.vn cho gần
1.500 học viên là cán bộ công chức và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh
trên địa bàn tỉnh và trên 300 sinh viên năm cuối của Khoa Kinh tế - Trường Đại học Hà Tĩnh.
Những tồn tại: thực trạng ứng dụng
thương mại điện tử của tỉnh thời gian qua vẫn còn ở mức độ
thấp, phạm vi hẹp, số lượng tham gia chưa nhiều, hiệu quả còn
hạn chế. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chưa đáp ứng
được yêu cầu; sự nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của TMĐT và áp
dụng CNTT trong quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh
của một số cá nhân, cơ quan quản lý, tổ chức, doanh nghiệp còn hạn chế; thói
quen sử dụng tiền mặt còn chiếm tỷ lệ
lớn.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH HÀ TĨNH GIAI
ĐOẠN 2011 - 2015
I. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Mục tiêu: đến năm 2015, sự phát triển thương mại điện tử tỉnh Hà Tĩnh cần đạt được các mục
tiêu sau:
a) Trên 80% cán bộ quản lý nhà nước
và doanh nghiệp biết đến lợi ích của thương mại điện tử.
b) Tất cả các
loại hình doanh nghiệp tiến hành giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp
với doanh nghiệp, hoặc doanh nghiệp với người tiêu dùng, trong đó:
- 100% doanh nghiệp sử dụng thư điện
tử trong hoạt động giao dịch và trao đổi thông tin;
- 20% doanh nghiệp có trang thông tin
điện tử, cập nhật định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá sản phẩm của doanh
nghiệp;
- 10% doanh nghiệp tham gia các trang
thông tin điện tử mua, bán hàng (gọi tắt là website thương mại điện tử) để mua
bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên quan tới hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (trong đó có 3%
doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua mạng).
- 30% doanh nghiệp ứng dụng các phần
mềm chuyên dụng trong hoạt động quản lý sản xuất và kinh doanh.
c) Hơn 15% người tiêu dùng khu vực đô
thị biết đến lợi ích của thương mại điện tử và cách thức
giao dịch mua bán qua mạng, trong đó có 2% người tiêu dùng khu vực đô thị có thói quen mua sắm, thanh toán trên mạng.
d) Bước đầu hình thành các tiện ích
hỗ trợ người tiêu dùng tham gia thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp với
người tiêu dùng, trong đó:
- 15% các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại trên địa bàn thực hiện hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt khi mua hàng;
- 15% các đơn vị cung cấp dịch vụ
điện, nước, viễn thông và truyền thông chấp nhận thanh toán phí dịch vụ của các
hộ gia đình qua phương tiện điện tử.
e) Một số dịch vụ công điển hình liên
quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ và xuất nhập khẩu
được cung cấp trực tuyến từ mức độ 3 trở lên.
2. Nhiệm vụ chủ yếu
a. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về thương mại điện tử cho
cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ lãnh đạo quản lý các doanh nghiệp, cơ sở
SXKD và người dân trên địa bàn để các cơ quan, doanh
nghiệp hiểu rõ hơn về tầm quan trọng
của việc ứng dụng TMĐT trong hoạt động quản lý, sản xuất,
kinh doanh, nhất là hoạt động xuất khẩu.
b) Thực hiện các khóa đào tạo về kỹ năng ứng dụng
thương mại điện tử cho doanh nghiệp, cơ sở SXKD; giúp
doanh nghiệp nắm vững cách thức tham
gia và kinh doanh bằng thương mại điện tử.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở SXKD
tham gia và ứng dụng thương mại điện tử,
nhất là hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch TMĐT của tỉnh; xây dựng sàn giao dịch TMĐT và trang tin điện tử; hỗ trợ xây dựng
chiến lược TMĐT nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường, giảm chi
phí giao dịch.
d) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác,
ứng dụng và phát triển TMĐT.
e) Tổ chức thực thi các quy định pháp luật liên quan về thương mại điện tử, thanh tra, kiểm tra các hoạt động
thương mại điện tử trên địa bàn nhằm bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ liên quan tới thương mại trên môi trường mạng và bảo vệ người tiêu dùng.
g) Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản
lý các doanh nghiệp về lĩnh vực thương mại điện tử.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI
1. Triển khai pháp luật về thương mại
điện tử
a) Tổ chức tuyên
truyền thông qua nhiều hình thức để cán bộ quản lý nhà nước, tổ chức, doanh
nghiệp và công dân nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng, các quy định
của pháp luật nhà nước về phát triển thương mại điện tử.
b) Tổ chức thực thi các quy định pháp
luật liên quan tới thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh:
- Tổ chức các hoạt động rà soát, kiểm
tra hàng năm, tổng hợp tình hình phát triển thương mại
điện tử trên địa bàn, làm cơ sở cho việc triển khai chính sách và thực thi pháp
luật về phát triển thương mại điện tử.
- Tổ chức những
hoạt động kiểm tra, thanh tra liên ngành về lĩnh vực thương mại điện tử tại các
huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Trong quá trình triển khai chính
sách pháp luật về thương mại điện tử, kịp thời phản ánh
những vướng mắc, khó khăn cũng như các quy định chưa hợp
lý đến các cơ quan có thẩm quyền để xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Phổ biến,
tuyên truyền nâng cao nhận thức về thương mại điện tử
a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và
các khóa tập huấn về thương mại điện tử cho các cán bộ, công chức, viên chức, các
cấp ủy đảng và cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn nhằm nâng
cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp về vai trò,
vị trí của việc ứng dụng và phát triển TMĐT trong hoạt động quản lý, sản xuất,
kinh doanh và xuất khẩu.
Nội dung phổ biến, tuyên truyền tập
huấn chủ yếu bao gồm: tổng quan và lợi ích của thương mại điện tử; các mô hình
thương mại điện tử trên thế giới; thương mại điện tử Việt Nam; hệ thống pháp luật về thương mại điện tử; các hoạt động thanh tra, kiểm tra,
thống kê thương mại điện tử; lập kế hoạch triển khai thương mại điện tử; dịch
vụ công trực tuyến; các kỹ năng khai thác, quản lý và cập
nhật thông tin thương mại trực tuyến.
Phương thức phổ biến, tuyên truyền:
xây dựng các chuyên mục, chuyên trang, bản tin... phát sóng
trên đài phát thanh, truyền hình tỉnh, báo, tạp chí..; xây
dựng các tập gấp, tờ rơi về TMĐT, tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị và các lớp tập huấn...
b) Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu về kỹ năng thương mại điện tử cho tổ
chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
Nội dung tập huấn chủ yếu bao gồm: các mô hình thương mại
điện tử trên thế giới và Việt Nam; lập kế hoạch ứng dụng
và triển khai thương mại điện tử cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân; các kỹ
năng khai thác thông tin thương mại trực tuyến; các kỹ năng tìm kiếm khách hàng trên Internet; các
doanh nghiệp triển khai và ứng dụng thương mại điện tử thành
công; xây dựng và quản trị website thương mại điện tử; ứng dụng marketing trực
tuyến; sàn giao dịch thương mại điện tử; chữ ký số; xây dựng thương hiệu trên môi trường Internet; cách thức mua bán
hàng hóa qua mạng...
3. Cung cấp trực tuyến các dịch vụ
công liên quan tới lĩnh vực công nghiệp và thương mại
a) Xây dựng các hệ thống cung cấp trực tuyến các dịch vụ công:
Căn cứ kế hoạch cải cách hành chính
của tỉnh, giao Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng các hệ
thống phần mềm, phần cứng để chuyển các thủ tục cấp giấy
phép hiện nay ở sở lên môi trường trực tuyến, triển khai
dịch vụ công ở mức độ 2, 3 và 4.
b) Hướng tới cung cấp dịch vụ công
trực tuyến tích hợp các công cụ chữ ký số, xác thực chữ
ký số nhằm đảm bảo an
toàn, bảo mật.
c) Triển khai các ứng dụng nhằm tham gia các cuộc hội nghị, hội thảo trực tuyến
với Bộ Công Thương, các tổ chức liên quan và tỉnh.
d) Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, các biểu mẫu, hồ sơ, thủ tục và các thông tin về xuất
nhập khẩu.
4. Củng cố tổ
chức, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về
thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh
a) Xây dựng bộ phận chuyên trách về
thương mại điện tử tại Sở Công Thương; giao Sở Công Thương, phối hợp với Sở Nội
Vụ tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Xây dựng hệ thống quản lý thông tin doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và các hệ thống quản lý trực tuyến thông
tin doanh nghiệp trên địa bàn, kết nối với các huyện, thành phố, thị xã và với Cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam (VNEX) tại Bộ Công Thương.
c) Xây dựng hệ thống thu thập và quản
lý trực tuyến thông tin xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh
nhằm tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, bám sát thực tế của lãnh đạo tỉnh và các sở,
ngành liên quan; giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện.
d) Thường xuyên cung cấp, thu thập,
tổng hợp thông tin về tiềm năng xuất khẩu của tỉnh và thông tin về các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu trên Cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam (VNEX).
e) Khai thác thông tin trên Cổng
thông tin Thị trường nước ngoài (TTNN) tại địa chỉ www.ttnn.com.vn. Đây là Cổng
thông tin đầu tiên và hiện nay có tại Việt Nam cung cấp có
hệ thống thông tin thị trường nước ngoài hầu hết các quốc gia và lãnh thổ trên thế giới.
Thông tin trên TTNN được cung cấp bởi
các đơn vị của Bộ Công Thương và hệ thống
trên 60 Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài. Do vậy cần bố trí nhân lực, kinh phí
khai thác thông tin trên TTNN, phổ biến cho doanh nghiệp, đồng thời giới thiệu,
hướng dẫn doanh nghiệp truy cập, khai thác.
Hàng tháng, trên cơ sở nguồn tin khai thác từ TTNN, giao Sở Công Thương chủ trì xây dựng bản tin điện
tử về tình hình thị trường để cung
cấp cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
5. Hỗ trợ
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng
thương mại điện tử
a) Hỗ trợ doanh nghiệp thiết lập và
sử dụng hệ thống thư điện tử với tên miền dùng riêng của
doanh nghiệp. Thư điện tử là công cụ liên lạc, trao đổi thông tin, giao dịch trực
tuyến có tốc độ cao, tin cậy, chi phí rất thấp. Giao Sở Công Thương
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện hỗ trợ và tư vấn cho
doanh nghiệp ứng dụng các giải pháp điện toán đám mây trong triển khai hệ thống
thư điện tử với tên miền dùng riêng của doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
website thương mại điện tử. Website thương mại điện tử
đóng vai trò là công cụ xây dựng thương hiệu, quảng bá,
kênh truyền thông và công cụ kinh doanh hiệu quả với chi phí
thấp. Giao Sở Công Thương chủ trì hỗ trợ doanh nghiệp có định hướng và hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng website thương mại điện tử phù hợp với mô hình, sản phẩm
của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn phải tư vấn cho doanh nghiệp triển khai quy trình bán hàng trực tuyến, quy trình
kinh doanh theo mô hình B2C tiên tiến trên thế giới, cách
thức tích hợp công cụ thanh toán trực tuyến, cách thức quảng bá, marketing hiệu
quả cho website.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các
sàn giao dịch thương mại điện tử như Cổng Thương mại điện tử quốc gia (ECVN)
nhằm quảng bá thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp:
- Mỗi năm, lựa chọn 10 doanh nghiệp
tiêu biểu có khả năng và mong muốn
ứng dụng thương mại điện tử để hỗ trợ, tư vấn cách thức tham gia.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối
tác thông qua việc khai thác các cơ hội giao thương hàng ngày, đào tạo kỹ năng
quản trị gian hàng trực tuyến.
d) Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng
thương mại điện tử thông qua các công cụ kinh doanh điện tử (e-business). Để
ứng dụng TMĐT một cách bài bản, hiệu quả, các doanh nghiệp
cần tối ưu hóa hoạt động quản lý nội bộ thông qua các công cụ e-business như
quản lý quan hệ khách hàng (CRM), hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP). Tăng cường phổ biến, hướng dẫn các doanh
nghiệp sử dụng, tích hợp các hệ thống này một cách có hiệu quả nhằm nâng cao năng lực quản lý nội bộ doanh nghiệp, qua đó giúp doanh
nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh.
e) Hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh
thương mại điện tử theo mô hình B2C xây dựng quy trình thu thập thông tin khách
hàng thông qua chứng nhận website TMĐT uy tín (TrustVn). Bảo vệ những thông tin cá nhân sẽ giúp khách hàng yên tâm
khi giao dịch với website. Những website được gắn nhãn tín
nhiệm TrustVn được bảo đảm việc tuân thủ các nguyên tắc về bảo vệ thông tin cá
nhân theo thông lệ quốc tế. Giao Sở Công Thương thực hiện
bố trí nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng các chính sách bảo vệ thông tin
cá nhân theo tiêu chuẩn quốc tế.
f) Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng
marketing trực tuyến nhằm xây dựng thương hiệu trên môi
trường Internet. Marketing là hoạt động mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành,
hoạt động này sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận được với khách hàng mục tiêu.
Marketing trực tuyến đang là xu thế tiếp thị mới, phù hợp
với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Hà Tĩnh nói riêng, đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong thời gian qua, marketing
trực tuyến đã thể hiện được rất nhiều
ưu điểm nổi trội như: chi phí thấp, tính tương tác cao,
không bị giới hạn bởi không gian, thời gian và đặc biệt là
khả năng nhắm đúng đối tượng mục tiêu,
cần phải định hướng và hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu trên môi trường Internet thông qua marketing
trực tuyến.
6. Nâng cấp sàn giao dịch thương mại
điện tử Hà Tĩnh www.hatinhonline.vn
(từ doanh nghiệp với doanh nghiệp lên doanh nghiệp với người tiêu dùng với hình
thức thanh toán trực tuyến, thêm một số ngôn ngữ của các nước khác).
7. Khảo sát, học tập kinh nghiệm: tổ
chức đoàn đi tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm các địa phương xây dựng
và triển khai kế hoạch thương mại điện tử đạt kết quả
tốt, khảo sát một số doanh nghiệp ứng dụng thành công.
8. Đào tạo cán bộ quản lý nhà nước
làm công tác hoạch định chính sách và thực thi pháp luật về thương mại điện tử
cấp tỉnh; trong đó tổ chức đào tạo theo chuyên đề phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ đào tạo về thương
mại điện tử.
III. NHU CẦU VÀ NGUỒN KINH PHÍ
Tổng kinh phí: 2.345.000.000 đồng;
trong đó:
Nguồn trung ương hỗ trợ:
|
200.000.000 đồng
|
Nguồn đóng góp của các doanh nghiệp:
|
150.000.000 đồng
|
Nguồn ngân sách tỉnh cấp theo kế hoạch hàng năm:
|
1.995 000.000 đồng
|
(có
dự toán chi tiết kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Kế hoạch phát triển thương mại
điện tử được tổ chức thực hiện gắn kết và đồng bộ với các
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các lĩnh vực thuộc ngành Công Thương và các ngành kinh tế khác, đặc biệt là lĩnh
vực xuất khẩu, phân phối và các ngành dịch vụ khác; các
quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển, ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông của tỉnh.
2. Nhiệm vụ các sở, ban, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố, thị xã.
- Thường xuyên tích cực tuyên truyền,
phổ biến, quán triệt các nội dung của kế hoạch và lợi ích
của việc phát triển, ứng dụng thương
mại điện tử đến cán bộ, công chức, viên chức và doanh nghiệp trên địa bàn; tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, người tiêu dùng trong ứng
dụng, phát triển thương mại điện tử và mua sắm qua mạng.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia phát triển thương mại điện tử; thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
- Kiểm tra, đánh giá và báo cáo định
kỳ theo quý, năm và đột xuất tình hình thực hiện kế hoạch này theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Nhiệm vụ của Sở Công Thương:
- Là đầu mối chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này; tổng hợp tình hình triển khai báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công
Thương theo quy định.
- Tham mưu, trình UBND tỉnh xây dựng
các cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện của tỉnh để đẩy mạnh thương mại
điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động xây dựng các kế hoạch
nhiệm vụ chi tiết hàng năm (bao gồm
cả phương án tài chính) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì, xây dựng, nâng cấp và quản
lý và vận hành sàn giao dịch điện tử của tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu và các phần mềm chuyên ngành phục vụ phát triển thương mại điện tử.
- Xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Công Thương, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức tập huấn, đào tạo, phổ biến pháp
luật về thương mại điện tử; hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở SXKD tham gia dự án
thương mại điện tử; cung cấp trực tuyến các dịch vụ thương mại công.
- Xây dựng nội
dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến về thương mại điện tử; tổ chức, tham gia các cuộc hội nghị, hội thảo
đánh giá tình hình và những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện
thương mại điện tử. Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên thông tin đến các doanh nghiệp, cơ sở SXKD về các quy định, hướng dẫn thủ tục tham gia thương mại điện tử; đào tạo kỹ
năng thực hiện giao dịch thương mại điện tử.
- Tổ chức đoàn tham quan, khảo sát gồm đại diện các sở,
ngành, các phòng kinh tế huyện, thành phố, thị xã và các doanh nghiệp, cơ sở
SXKD tham quan học tập và nghiên cứu mô hình ứng dụng có hiệu quả của các tỉnh, thành phố về thương
mại điện tử.
- Tổ chức, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch; tổng hợp báo cáo
kết quả với UBND tỉnh, Bộ Công Thương hàng năm theo qui định.
4. Nhiệm vụ của Sở Thông tin và
Truyền thông:
- Phối hợp với Sở Công Thương triển
khai đồng bộ Kế hoạch này với các quy hoạch, đề án, chương trình phát triển
công nghệ thông tin và truyền thông, gắn kết sự phát triển của thương mại điện tử và nền hành chính điện tử của tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất các chính sách,
biện pháp khuyến khích đầu tư phát triển và chuyển giao công nghệ, hoàn thiện hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ ứng dụng và
phát triển thương mại điện tử trên địa bàn có hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, Công an tỉnh thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin trong
giao dịch thương mại điện tử.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với Sở Công Thương và các
sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển và kinh phí chi thường xuyên
hàng năm để thực hiện Kế hoạch đã phê
duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đơn
vị liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã và các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương
(b/c);
- TTr Tỉnh ủy.
TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch,
các PCT UBND tỉnh;
- Cục Thương mại điện tử và CNTT;
- TT Phát triển TMĐT (EcomViet);
- Chánh. PVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT. TH. TKCT; TM.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Kỳ
|
DỰ TOÁN KINH PHÍ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/QĐ-UBND ngày 07/01/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh)
ĐVT: 1.000 VNĐ
TT
|
Nội
dung công việc
|
Kinh
phí hàng năm
|
Tổng
kinh phí giai đoạn 2011-2015
|
Ghi
chú
|
1
|
Xây dựng các chuyên đề phát sóng trên Đài PT - TH Hà Tĩnh nhằm phổ biến, tuyên truyền pháp
luật, chính sách, lợi ích của TMĐT cho người dân và doanh nghiệp
|
40.000
|
200.000
|
Mỗi tháng 01 chuyên đề
|
2
|
Tổ chức các khóa tập huấn về TMĐT cho cán bộ quản lý nhà nước,
tổ chức, đoàn thể
|
15.000
|
75.000
|
Mỗi năm tổ
chức 01 lớp tập huấn
|
3
|
Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về kỹ năng thương mại điện tử cho
doanh nghiệp, kiến thức về TMĐT cho người tiêu dùng trên
địa bàn
|
80.000
|
400.000
|
Mỗi năm tổ chức 04 lớp tập huấn
|
4
|
Xây dựng các tập gấp, tờ rơi, sách hướng dẫn, tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn người dân và doanh nghiệp về TMĐT
|
30.000
|
150.000
|
Gồm: thiết kế, in ấn, phát hành và
tổ chức hướng dẫn các DN, người dân về TMĐT
|
5
|
Xây dựng hệ thống thu thập và quản
lý trực tuyến thông tin xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh (thời gian thực
hiện năm 2011 và năm 2012)
|
|
280.000
|
Gồm: thiết kế,
lập trình, xây dựng, cập nhật dữ liệu; đào tạo và chuyển
giao CN, duy trì tên miền và hosting hàng
|
6
|
Cung cấp, thu thập thông tin về
tiềm năng xuất khẩu của tỉnh và danh bạ doanh nghiệp xuất
khẩu, doanh nghiệp bán hàng trực tuyến trên Cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam(VNEX)
|
15.000
|
75.000
|
Khảo sát, thu thập thông tin và
biên tập, duy trì cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp xuất
khẩu và doanh nghiệp bán hàng trực tuyến
|
7
|
Khai thác thông tin trên Cổng thông
tin Thị trường nước ngoài (trả tiền
hàng năm để mua quyền khai thác
thông tin trên website)
|
3.000
|
15.000
|
|
8
|
Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
website TMĐT
|
100.000
|
500.000
|
Mỗi năm khoảng
10 doanh nghiệp
|
9
|
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các
sàn giao dịch TMĐT quốc gia (ECVN) để quảng bá thương
hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp
|
50.000
|
250.000
|
Mỗi năm khoảng
10 doanh nghiệp
|
10
|
Nâng cấp sàn giao dịch TMĐT của tỉnh: www.hatinhonline.vn
|
|
250.000
|
Thực hiện năm 2011- 2012
|
11
|
Phí duy trì
tên miền, thuê hosting, quản trị sàn giao dịch TMĐT
hatinhonline.vn
|
20.000
|
100.000
|
Thực hiện hàng năm
|
12
|
Khảo sát, học
tập kinh nghiệm và tham gia hội thảo, hội nghị chuyên đề
về phát triển thương mại điện tử ở một số tỉnh trong
nước và nước ngoài
|
10.000
|
50.000
|
Thực hiện hàng năm
|
|
Tổng cộng
|
|
2.345.000
|
|
Thanh, quyết toán theo khối lượng thực tế hoàn thành và theo định mức, chế
độ quy định hiện hành./.