Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành

Số hiệu 67/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 03/03/2011
Ngày có hiệu lực 13/03/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Lại Thanh Sơn
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 67/2011/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 03 tháng 3 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH BẮC GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của liên Bộ: Tài chính - Công Thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 55/TTr-SCT ngày 08/02/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lại Thanh Sơn

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 03/3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định chế độ hình thành; nguyên tắc hỗ trợ; quản lý, sử dụng; mức chi hỗ trợ kinh phí khuyến công và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với hoạt động quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị trấn và xã (gọi là cơ sở công nghiệp nông thôn, viết tắt là cơ sở CNNT) trên địa bàn tỉnh, bao gồm:

a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

b) Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

c) Hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Các tổ chức hoạt động dịch vụ khuyến công, gồm: Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, cơ sở đào tạo nghiên cứu khoa học - công nghệ, doanh nghiệp có hoạt động tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn.

Điều 3. Ngành nghề được hỗ trợ kinh phí khuyến công

1. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản.

2. Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động.

3. Sản xuất sản phẩm mới, hàng thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước.

4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp.

[...]