THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số:
667/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, NÂNG CẤP HỆ THỐNG ĐÊ
BIỂN TỪ QUẢNG NGÃI ĐẾN KIÊN GIANG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tờ trình số 2818/TTr-BNN-ĐĐ
ngày 18 tháng 9 năm 2008),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt chương trình củng cố, nâng cấp hệ thống đê
biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Xây dựng hệ thống đê biển từ
Quảng Ngãi đến Kiên Giang thành một hệ thống khép kín, đảm bảo việc ngăn mặn,
thoát lũ, phục vụ cấp thoát nước và các mục tiêu liên quan khác, đảm bảo an
sinh và phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương ven biển.
2. Hệ thống đê biển được xây dựng
trên cơ sở tận dụng điều kiện tự nhiên thuận lợi, kết hợp chặt chẽ và khoa học
giữa giải pháp công trình và phi công trình, gắn với sắp xếp dân cư ven biển;
đáp ứng nhiệm vụ trong giai đoạn trước mắt đồng thời phù hợp với lâu dài, thích
ứng với tác động xấu của biến đổi khí hậu tới vùng ven biển nước ta.
3. Chú trọng công tác quản lý và
duy tu bảo dưỡng sau đầu tư xây dựng, đặc biệt coi trọng trồng rừng ven biển là
bộ phận không thể tách rời của hệ thống đê biển. Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục cho cộng đồng dân cư nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ đê ven biển;
đồng thời mở rộng việc hợp tác, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực đê biển với
quốc tế.
II. MỤC TIÊU
1. Hoàn thiện hệ thống đê biển
khép kín từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang để phòng tránh những tác động bất lợi từ
biển, bảo vệ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội bền vững của các địa
phương ven biển.
2. Góp phần tạo cơ sở hạ tầng
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và an ninh
quốc phòng của từng địa phương, trước hết là những vùng có nhu cầu cấp bách.
3. Về lâu dài, hệ thống đê biển
đảm bảo an toàn cho dân sinh, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái
vùng ven biển, thích ứng với nguy cơ nước biển dâng và những tác động xấu của
biến đổi khí hậu; đồng thời từng bước hình thành trục giao thông ven biển phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng vùng ven biển.
III. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Củng cố, nâng cấp các tuyến
đê hiện có và xây dựng các công trình phụ trợ khác, trồng và giữ rừng chắn sóng
ven đê, thành một tuyến đê thống nhất, bền vững, đảm bảo an sinh và phát triển
kinh tế - xã hội của các địa phương ven biển.
2. Trên cơ sở quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, theo từng thời kỳ, có tính tới tác động xấu của
biến đổi khí hậu, các địa phương ven biển định kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch hệ thống đê biển phù hợp với các chương trình, chiến lược chung của
ngành và của toàn quốc.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhóm giải pháp công trình:
a) Điều chỉnh và xác định tuyến
đê: việc điều chỉnh tuyến đê hiện có và xác định các tuyến đê mới được thực hiện
theo nguyên tắc:
- Lựa chọn tuyến đê qua vùng có
địa thế cao, có địa chất nền tương đối tốt đảm bảo ổn định và cách xa khu vực sạt
lở.
- Trước tuyến đê phải có bãi trồng
rừng ngập mặn có chiều rộng tối thiểu 500m.
- Tận dụng tối đa các cồn cát, đồi
núi, công trình đã có để hoàn thiện tuyến đê; nối tiếp bền vững với các vị trí ổn
định. Đối với đê vùng cửa sông phải đảm bảo không ảnh hưởng đến thoát lũ, cách
xa bờ sông khu vực đang bị sạt lở.
- Tuyến đê lựa chọn kết hợp phục
vụ giao thông ven biển phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành giao
thông.
- Đối với những đoạn bờ biển bồi,
từng bước có thể bố trí thêm tuyến đê ngoài tuyến đê chính để lấn biển phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đối với đoạn bờ biển bị xói lở,
nghiên cứu, xem xét kỹ việc di dân và lùi tuyến đê vào phía trong. Trường hợp
không thể lùi, phải xây dựng công trình chống xói lở và có các biện pháp gây bồi,
giữ bãi.
b) Tiêu chuẩn thiết kế đê:
Căn cứ vào tầm quan trọng của
khu vực bảo vệ để xác định tiêu chuẩn thiết kế phù hợp, nhưng tối thiểu chống
được bão cấp 9 và thủy triều ứng với tần suất 5%, theo thứ tự: các khu đô thị
và khu dân cư tập trung; các công trình quốc phòng, an ninh; khu kinh tế, văn
hóa và hạ tầng quan trọng; khu vực sản xuất nông nghiệp.
c) Mặt cắt ngang đê được thiết kế
theo nguyên tắc:
- Đảm bảo ổn định theo mức thiết
kế của đê biển hiện có, có sự phòng để tôn cao, thích ứng nước biển dâng.
- Đường giao thông được làm ở
hành lang chân đê theo tiêu chuẩn của ngành giao thông.
- Đối với đê biển khu vực miền
Trung, cần gia cố 3 mặt hoặc bố trí tràn thích hợp và có thể kết hợp giao thông
trên mặt đê.
d) Nâng cấp, xây dựng mới các cầu,
cống qua đê:
Việc cải tạo cống cũ, xây dựng cầu,
cống mới phải đảm bảo: ngăn được nước; phù hợp với quy hoạch phát triển sản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; kiểm soát mặn xâm nhập; có thể kết hợp với
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền. Trước mắt, tập trung thực hiện ở những
nơi có nhu cầu ngọt hóa, giao thông cao, còn lại sẽ được thực hiện trong từng
giai đoạn của chương trình.
đ) Tăng cường quan trắc, nghiên
cứu, đánh giá hiện tượng xói lở đê biển theo mùa, do tác động bất lợi của thiên
nhiên hoặc những tác động chưa phù hợp của con người…, kịp thời đề xuất các giải
pháp cả trước mắt và lâu dài để phòng tránh hoặc thích ứng với những tác động
đó, đảm bảo an sinh và phát triển bền vững của các địa phương ven biển.
e) Trồng cây ven biển và bảo vệ
đê: tập trung nguồn lực, nhất là huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc
bảo vệ, bảo tồn những khu vực đã có rừng cây trước đê, đảm bảo rừng cây có chiều
rộng tối thiểu 500m; đồng thời, từng địa phương phải có quy hoạch, kế hoạch tạo
bãi để trồng cây chắn sóng khu vực trước đê. Trên hai mái đê phải được trồng cỏ
hoặc bảo vệ mái đê bằng vật liệu cứng phù hợp, đảm bảo chống xói lở cho đê.
2. Nhóm giải pháp phi công
trình:
a) Tổ chức khảo sát, đo đạc, điều
tra cơ bản từng vùng, từng địa phương, trên cơ sở đó rà soát lại quy hoạch hệ
thống đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang, đảm bảo phù hợp với chương trình,
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng ben biển, quy hoạch phát triển của
ngành, của từng địa phương, có tính tới sự thích ứng với tác động xấu của biến đổi
khí hậu trong những năm tới.
b) Tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ tiên tiến phục vụ việc củng cố, nâng cấp hệ thống đê điều;
tăng cường việc nghiên cứu, quan trắc, cảnh báo sớm diễn biến xói lở, bồi ở các
vùng biển có nguy cơ cao để đề xuất việc điều chỉnh tuyến đê phù hợp và có các
biện pháp thích hợp phòng tránh, hoặc thích ứng.
c) Tăng cường công tác quản lý,
bảo vệ các dải cồn cát ven biển, quản lý chặt chẽ việc khai thác tài nguyên,
khoáng sản tại các khu vực bờ biển.
d) Tổ chức tốt công tác quản lý
đê biển sau đầu tư, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng
cao ý thức, trách nhiệm và huy động sự tham gia quản lý của cộng đồng trong việc
trồng cây và bảo vệ rừng chắn sóng ven biển, bảo vệ đê, đảm bảo hiệu quả và bền
vững.
3. Về vốn đầu tư:
Vốn đầu tư củng cố, nâng cấp,
xây dựng hệ thống đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang được tập trung từ các
nguồn:
- Ngân sách trung ương hỗ trợ
theo chương trình mục tiêu.
- Lồng ghép từ các chương trình,
dự án liên quan khác trên địa bàn như: chương trình tuyến đường giao thông ven
biển, tuyến đường quốc phòng ven biển và chương trình biển Đông – Hải đảo.
- Vốn vay ODA, vốn vay và các
nguồn tài trợ khác.
- Huy động từ các doanh nghiệp
có lợi ích trực tiếp hoặc được giao khai thác, sử dụng đất ven biển vào mục
đích kinh doanh.
VI. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Thời gian thực hiện chương trình
từ năm 2009 đến 2020, được chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: từ năm 2009 đến
2012: chủ yếu trồng cây, đắp đất khép kín tuyến đê từ Quảng Ngãi đến Kiên
Giang.
- Giai đoạn 2: từ 2013 đến 2016:
tiếp tục củng cố tuyến đê và đường giao thông.
- Giai đoạn 3: từ 2017 đến 2020:
xây dựng cầu, cống lớn, hoàn thiện hệ thống đê và hệ thống đường giao thông.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố có đê (từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang) có trách nhiệm:
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng
của địa phương lập các dự án đầu tư xây dựng cụ thể trình cấp thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức thực hiện đầu tư theo quy định.
- Bố trí, dành nguồn vốn từ ngân
sách địa phương, kết hợp các nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác trên địa
bàn và nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, tổ chức thực hiện các dự án cụ thể theo
thứ tự ưu tiên, đảm bảo chủ động và sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ đê, trồng rừng và giữ rừng ven biển của cộng
đồng cư dân ven biển.
- Hướng dẫn, khuyến khích nhân
dân tham gia trồng rừng, giữ rừng ven biển và quản lý, bảo vệ đê và bảo vệ môi
trường ven biển.
- Tạo điều kiện thuận lợi, đồng
thời đẩy mạnh công tác xã hội hoá để thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư xây dựng, quản lý, khai thác các công trình, bảo đảm hiệu quả đầu tư và phát
triển kinh tế của địa phương.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
- Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trong lĩnh vực đê điều, đảm bảo hệ thống đê được xây dựng theo quy hoạch,
thành một thể thống nhất, phù hợp với chiến lược phát triển của ngành và của địa
phương; nghiên cứu, hướng dẫn các cơ chế, chính sách liên quan trong lĩnh vực
xây dựng, tu bổ và quản lý đê biển…
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các địa phương trong việc tổ chức thực hiện các dự án theo quy hoạch; áp dụng
các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế, thi công công trình; có ý kiến về kỹ thuật
đối với các dự án quan trọng, có kỹ thuật phức tạp, khi địa phương yêu cầu.
- Triển khai nghiên cứu, ứng dụng
các đề tài khoa học, công nghệ tiên tiến phục vụ cho việc nâng cấp, xây dựng
các công trình đê, cầu, cống trên đê…
- Tổng kết, sơ kết theo từng
giai đoạn nhằm rút kinh nghiệm nâng cao hiệu quả đầu tư và tính khả thi của
chương trình.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa
phương liên quan: bố trí nguồn vốn để thực hiện chương trình; căn cứ nhu cầu và
khả năng ngân sách nhà nước, hàng năm bố trí nguồn vốn theo chương trình mục
tiêu riêng để hỗ trợ cho các địa phương thực hiện; theo dõi, giám sát thực hiện
đầu tư đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu và hiệu quả.
4. Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt,
bão Trung ương có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các Bộ, ngành và các địa phương
trong việc tổ chức thực hiện chương trình, đảm bảo phù hợp mục tiêu, kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống giảm nhẹ thiên tai đến năm
2020.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo phòng chống lụt, bão Trung ương và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh, Tiền
Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTN (4b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|
DANH MỤC
HỆ THỐNG ĐÊ BIỂN CÁC TỈNH TỪ QUẢNG NGÃI ĐẾN KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 27 tháng 05 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tên
công trình
|
Nhiệm
vụ
công trình
|
Kinh
phí đề nghị đầu tư
(tỷ đồng)
|
Dự
kiến kinh phí 2009
(tỷ đồng)
|
Giai
đoạn I (2009- 2012)
|
Giai
đoạn II (2013- 2015)
|
Giai
đoạn III (2016- 2020)
|
Tổng
cộng
|
I. Tỉnh Quảng Ngãi
|
|
300
|
350
|
215
|
865
|
50
|
1
|
Các tuyến đê huyện Bình Sơn
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
2
|
Các tuyến đê huyện Sơn Tịnh
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
3
|
Các tuyến đê huyện Tư Nghĩa
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
4
|
Các tuyến đê huyện Mộ Đức
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
5
|
Các tuyến đê huyện Đức Phổ
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
6
|
Các tuyến đê huyện đảo Lý Sơn
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
II. Tỉnh Bình Định
|
|
150
|
200
|
145
|
495
|
30
|
1
|
Các tuyến đê huyện Hoài Nhơn
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
2
|
Các tuyến đê huyện Phù Mỹ
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
3
|
Các tuyến đê huyện Phù Cát
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
4
|
Các tuyến đê huyện Tuy Phước
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
5
|
Các tuyến đê thành phố Quy
Nhơn
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
III. Tỉnh Phú Yên
|
|
300
|
300
|
288
|
888
|
50
|
1
|
Các tuyến đê huyện Sông Cầu
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
2
|
Các tuyến đê huyện Tuy An
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
3
|
Các tuyến đê huyện Đông Hòa
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
IV. Tỉnh Khánh Hòa
|
|
300
|
400
|
292
|
992
|
50
|
1
|
Các tuyến đê huyện Vạn Ninh
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
2
|
Các tuyến đê huyện Ninh Hòa
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
3
|
Các tuyến đê thành phố Nha
Trang
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
4
|
Các tuyến đê huyện Cam Ranh
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
V. Tỉnh Ninh Thuận
|
|
150
|
150
|
182
|
482
|
30
|
1
|
Các tuyến đê huyện Ninh Hải
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
2
|
Các tuyến đê TX Phan Rang –
Tháp Chàm
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
3
|
Các tuyến đê huyện Ninh Phước
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
VI. Tỉnh Bình Thuận
|
|
600
|
600
|
502
|
1702
|
100
|
1
|
Các tuyến đê huyện Tuy Phong
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
2
|
Các tuyến đê huyện Bắc Bình
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
3
|
Các tuyến đê thành phố Phan
Thiết
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
4
|
Các tuyến đê huyện Hàm Thuận
Nam
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
5
|
Các tuyến đê huyện Hàm Tân
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
6
|
Các tuyến đê TX La Gi
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
VII. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
|
|
800
|
800
|
447
|
2047
|
100
|
1
|
Các tuyến đê huyện Xuyên Mộc
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
2
|
Các tuyến đê huyện Đất Đỏ
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
3
|
Các tuyến đê huyện Long Điền
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
4
|
Các tuyến đê TP Vũng Tàu
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
5
|
Các tuyến đê huyện Côn Đảo
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
6
|
Các tuyến đê TX Bà Rịa
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
VIII. Thành phố Hồ Chí Minh
|
|
300
|
400
|
236
|
936
|
50
|
1
|
Các tuyến đê huyện Cần Giờ
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
IX. Tỉnh Tiền Giang
|
|
400
|
500
|
522
|
1422
|
50
|
1
|
Các tuyến đê huyện Gò Công
Đông
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
2
|
Các tuyến đê huyện Tân Phú
Đông
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
X. Tỉnh Bến Tre
|
|
500
|
500
|
480
|
1480
|
100
|
1
|
Đê biển huyện Bình Đại
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
2
|
Đê biển huyện Ba Tri
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
3
|
Đê biển huyện Thạnh Phú
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
XI. Tỉnh Trà Vinh
|
|
400
|
500
|
346
|
1246
|
50
|
1
|
Đê cửa sông tả, hữu Cổ Chiên
huyện Châu Thành, Cầu Ngang
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
2
|
Đê biển huyện Duyên Hải
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
3
|
Đê biển Nam Rạch Trà Cú, huyện
Trà Cú
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
XII. Tỉnh Sóc Trăng
|
|
200
|
200
|
282
|
682
|
50
|
1
|
Đê biển Cù Lao Dung, huyện Cù
Lao Dung
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
2
|
Đê biển từ cầu Mỹ Thanh 1 – cầu
Mỹ Thanh 2, huyện Mỹ Thanh
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
3
|
Đê biển từ cầu Mỹ Thanh 2 – rạch
Bạc Liêu, huyện Vĩnh Châu
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
XIII. Tỉnh Bạc Liêu
|
|
400
|
400
|
242
|
1042
|
50
|
1
|
Các tuyến đê biển Đông
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
2
|
Các tuyến đê cửa sông
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
XIV. Tỉnh Cà Mau
|
|
900
|
1200
|
1019
|
3119
|
150
|
1
|
Các tuyến đê biển Tây
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
2
|
Các tuyến đê biển Đông
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
3
|
Các tuyến đê cửa sông
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
XV. Tỉnh Kiên Giang
|
|
800
|
800
|
483
|
2083
|
100
|
1
|
Tuyến đê từ Mũi Nai đến Cống
Lung lớn 2
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
2
|
Tuyến đê từ Cống Cái tre đến
TP Rạch Giá
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
3
|
Tuyến đê khu vực thành phố Rạch
Giá
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
4
|
Tuyến đê từ Phà Tắc Cậu đến Cống
Tiểu Dừa (An Biên-An Minh)
|
Bảo
vệ dân cư và sản xuất
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
6500
|
7300
|
5681
|
19481
|
1010
|