THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 656/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP QUỸ CẢ NƯỚC CHUNG TAY XÓA NHÀ TẠM, NHÀ DỘT NÁT
CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
109/NQ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ về việc thành lập Quỹ cả nước
chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính tại văn bản số 7234/BTC-QLCS ngày 11 tháng 7 năm 2024,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Thành lập Quỹ cả nước chung tay xóa nhà
tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo (sau đây gọi tắt là Quỹ) để tiếp nhận,
quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện bằng tiền (bao gồm
tiền mặt và chuyển khoản) của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và
các nguồn vốn hợp pháp khác cho hoạt động xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo quy định pháp luật.
Quỹ do Bộ Tài chính quản
lý. Tên giao dịch tiếng Anh của Quỹ: Vietnam Fund for Joining hands to remove
temporary houses for poor households.
Điều
2. Địa vị pháp lý của Quỹ
1. Quỹ là quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quỹ có tư cách pháp
nhân; được mở tài khoản giao dịch tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước và ngân hàng
thương mại để tiếp nhận các khoản đóng góp, tài trợ, hỗ trợ bằng tiền của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều
3. Chức năng của Quỹ
Quỹ có chức năng quản lý,
điều phối các nguồn lực tài chính của Quỹ để tài trợ, hỗ trợ cho hoạt động xóa
nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa được hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước theo quy định pháp luật.
Điều
4. Tổ chức bộ máy của Quỹ
1. Bộ máy quản lý Quỹ sử
dụng con dấu, kinh phí và bộ máy, cán bộ, công chức của Bộ Tài chính, hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm để thực hiện các nhiệm vụ được giao do Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định. Không sử dụng từ nguồn thu của Quỹ để chi trả kinh phí hoạt động
của bộ máy quản lý Quỹ.
2. Ban Quản lý Quỹ do Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập bao gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng và một số thành viên là công chức của Kho bạc Nhà nước, được Bộ trưởng
Bộ Tài chính bổ nhiệm. Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài
chính và trước pháp luật về toàn bộ kết quả hoạt động của Quỹ.
3. Giám đốc Ban Quản lý
là chủ tài khoản của Quỹ, có nhiệm vụ tổ chức, điều hành hoạt động của Ban Quản
lý; phân công nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các Thành viên
Ban Quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; ký các báo cáo,
quyết toán, công khai tài chính Quỹ và văn bản thuộc thẩm quyền của Ban Quản
lý. Giám đốc Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, trước
pháp luật về các công việc được giao.
4. Phó Giám đốc Ban Quản
lý là người giúp việc cho Giám đốc Ban Quản lý, thực hiện các nhiệm vụ theo
phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc Ban quản lý. Phó Giám đốc Ban Quản lý chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, trước Giám đốc Ban Quản lý, trước
pháp luật về các công việc được giao.
5. Kế toán trưởng Ban Quản
lý thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc Ban quản lý, chịu trách
nhiệm về công tác kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ theo quy định
của pháp luật. Kế toán trưởng Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ
Tài chính, trước Giám đốc Ban Quản lý và trước pháp luật về các công việc được
giao.
6. Thành viên Ban Quản lý
thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc Ban quản lý. Thành viên Ban
Quản lý chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, trước Giám đốc Ban Quản
lý và trước pháp luật về các công việc được giao.
Điều
5. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động không vì
mục đích lợi nhuận, sử dụng vốn đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật,
đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả.
2. Quỹ chịu sự kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính của Quỹ của các cơ quan quản lý
nhà nước về tài chính và Kiểm toán nhà nước; giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và cộng đồng.
Điều
6. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý, sử
dụng các nguồn tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện bằng tiền (bao gồm tiền mặt
hoặc chuyển khoản) của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác để hỗ trợ, tài trợ cho hoạt động xóa nhà tạm, nhà dột nát cho
hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định
pháp luật.
2. Phối hợp với các cơ
quan, tổ chức liên quan trong việc vận động quyên góp, tài trợ cho Quỹ để hỗ trợ,
tài trợ hoạt động xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy
định pháp luật.
Điều 7.
Nguồn thu, nhiệm vụ chi của Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ, bao
gồm:
a) Các khoản thu từ sự
đóng góp tự nguyện bằng tiền của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân ở trong
nước và nước ngoài; viện trợ quốc tế;
b) Lãi thu được từ các
khoản tiền gửi của Quỹ;
c) Các khoản thu hợp pháp
khác (nếu có).
2. Nhiệm vụ chi của Quỹ:
Sử dụng để hỗ trợ, tài trợ cho hoạt động xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo,
hộ cận nghèo theo quy định pháp luật.
Điều
8. Chế độ báo cáo, kế toán, quyết toán, công khai tài chính Quỹ
1. Quỹ thực hiện chế độ
báo cáo kế toán, quyết toán, công khai, minh bạch tài chính Quỹ theo quy định của
Luật Kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Quỹ có trách nhiệm báo
cáo tình hình thực hiện thu, chi, quyết toán tài chính Quỹ để tổng hợp chung
nguồn lực báo cáo Chính phủ, Quốc hội trong các báo cáo về kinh tế - xã hội và
ngân sách nhà nước; thực hiện công khai số tiền huy động, danh sách các tổ chức,
cá nhân tài trợ, đóng góp, nội dung và số tiền đã chi, số dư quỹ còn lại (nếu
có).
Điều
9. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
2. Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn chế độ báo cáo kế toán, quyết toán, công
khai, minh bạch tài chính của Quỹ.
3. Bộ Xây dựng chịu trách
nhiệm:
a) Soạn thảo, trình cấp có
thẩm quyền ban hành văn bản quy định cụ thể đối tượng, định mức hỗ trợ, trình tự,
thủ tục, thẩm quyền phê duyệt chi hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát sử dụng nguồn
chi từ Quỹ này và các quy định liên quan đến tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các nhiệm vụ sử dụng nguồn chi hỗ trợ từ Quỹ đảm bảo chặt chẽ,
không trùng lắp với các hoạt động hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
b) Rà soát, tổng hợp nhu
cầu chi xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo của cả nước thuộc
phạm vi chi từ Quỹ, đã được phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền, đối chiếu với
nguồn lực của Quỹ và gửi sang Ban Quản lý Quỹ để chi theo quy định pháp luật
(trong đó có đầy đủ thông tin về tên và số tài khoản của đơn vị được giao trực
tiếp thực hiện việc chi hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa phương; tổng
số tiền được hỗ trợ của hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn).
Bộ Xây dựng chịu trách
nhiệm về đề nghị chi tiền từ Quỹ cho hoạt động xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn việc
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sử dụng nguồn chi hỗ trợ từ Quỹ của các cơ quan
chuyên môn tại địa phương.
4. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác
định đối tượng được hỗ trợ từ Quỹ theo đúng quy định;
b) Kiểm tra, rà soát việc
quản lý, chuyển số tiền hỗ trợ từ Quỹ đảm bảo đúng các đối tượng thụ hưởng;
c) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Xây dựng thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy
định.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp hỗ trợ Quỹ việc cung
cấp thông tin tài trợ của các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định pháp luật.
6. Ban Quản lý Quỹ có
trách nhiệm xuất Quỹ để chi theo đề nghị của Bộ Xây dựng.
7. Đề nghị Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp vận động nguồn lực của các tổ
chức, cá nhân đóng góp, ủng hộ cho Quỹ; tham gia trong công tác quản lý, sử dụng
Quỹ; thực hiện giám sát để đảm bảo quản lý, sử dụng Quỹ đúng mục đích, công
khai, minh bạch, hiệu quả.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo đảm bảo đúng đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, không trùng lặp với các hoạt
động hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, tuân thủ trình tự, thủ tục theo đúng quy định
pháp luật.
9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- TTgCP, các PTTg;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- LĐ Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|