ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
65/2014/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 24
tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGHĨA TRANG, HẠN MỨC ĐẤT VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ XÂY DỰNG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP
ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng và quản lý nghĩa trang; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BXD
ngày 10/7/2014 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư
hướng dẫn Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại
các Văn bản: số 859/SXD-HT ngày 20/8/2014 và số 960/SXD-HT ngày 15/9/2014; ý kiến
của các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; UBND các huyện, thành
phố, thị xã; Báo cáo kết quả thẩm định số 806/BC-STP ngày 08/8/2014 của Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
phân cấp quản lý nghĩa trang, hạn mức đất và công tác quản lý việc xây dựng
nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Cổng TT điện tử Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh,
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó VPUBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - tin học tỉnh;
- Các Phòng chuyên môn VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, XD1;
- Gửi: VB giấy và điện tử.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGHĨA TRANG, HẠN MỨC ĐẤT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ XÂY DỰNG
NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về Phân cấp quản lý nghĩa
trang, hạn mức đất và công tác quản lý việc xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang liệt
sĩ, nghĩa trang quốc gia không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý theo phân cấp, đơn vị trực tiếp
quản lý nghĩa trang và các tổ chức, cá nhân lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch
chi tiết các nghĩa trang.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng
đất để chôn cất, xây dựng phần mộ cho người đã chết; tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được phép xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm tại các nghĩa trang đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Nghĩa trang là nơi táng người chết tập trung
theo các hình thức táng khác nhau, thuộc các đối tượng khác nhau và được quản
lý, xây dựng theo quy hoạch.
2. Nghĩa địa là nơi táng người chết tập trung mang tính
tự phát, chưa được quy hoạch và phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các từ ngữ: phần mộ cá nhân, táng, mai táng, cải
táng, hung táng, cát táng, hỏa táng, chôn cất một lần, quản lý nghĩa trang được
định nghĩa tại Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
Hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
phải thực hiện đúng nguyên tắc theo quy định tại Điều 3 Nghị định số
35/2008/NĐ-CP và các quy định sau:
1. Việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm
trong nghĩa trang phải theo đúng hạn mức đất quy định tại Điều 10 và Điều 11
Quy định này và quy hoạch xây dựng nghĩa trang đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Những hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang phải được xử lý kịp thời theo đúng quy định của
pháp luật và quy chế quản lý nghĩa trang đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGHĨA TRANG
VÀ QUY HOẠCH ĐỊA ĐIỂM, QUY HOẠCH XÂY DỰNG NGHĨA TRANG
Điều 5. Phân cấp nghĩa trang
Nghĩa trang được phân cấp theo quy định tại Thông
tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 với quy mô sử dụng đất, cấp quản lý như
sau:
1. Nghĩa trang cấp I: Nghĩa trang quốc gia.
2. Nghĩa trang cấp II: Có quy mô diện tích đất lớn
hơn 60 ha.
3. Nghĩa trang cấp III: Có quy mô diện tích đất từ
30 ha đến 60 ha.
4. Nghĩa trang cấp IV: Có quy mô diện tích đất nhỏ
hơn 30 ha.
Điều 6. Thẩm quyền thẩm định và
phê duyệt quy hoạch xây dựng nghĩa trang
1. Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
nghĩa trang đối với nghĩa trang cấp II, cấp III trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch nghĩa trang đối với nghĩa trang cấp IV.
Điều 7. Phân cấp quản lý và xác
định đơn vị trực tiếp quản lý nghĩa trang
1. Thẩm quyền quản lý nhà nước đối với nghĩa trang:
UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt
động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh và phân công
trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước như sau:
a) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm chủ trì, tham mưu
giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động xây dựng, quản lý
và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh; thực hiện khoản 1 Điều 6 của Quy định
này.
b) UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
trên địa bàn đối với hệ thống nghĩa trang cấp IV; thực hiện khoản 2 Điều 6 của
Quy định này.
2. Đơn vị trực tiếp quản lý nghĩa trang:
a) Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh việc giao đơn vị
trực tiếp quản lý đối với các nghĩa trang cấp II và cấp III được đầu tư xây dựng
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định và giao đơn vị
quản lý trực tiếp đối với các nghĩa trang cấp IV được đầu tư xây dựng từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước;
c) Các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý hoặc thuê
quản lý nghĩa trang do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng theo phương thức xã hội
hóa.
3. Thẩm quyền phê duyệt quy chế quản lý nghĩa
trang:
Đơn vị quản lý nghĩa trang có trách nhiệm xây dựng
quy chế quản lý nghĩa trang trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy
định tại Điều 21 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Các cơ quan được phân cấp tại Điều 6 Quy định này
phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang đối với các nghĩa trang được đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Tổ chức, cá nhân phê duyệt quy chế quản lý nghĩa
trang do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng sau khi có thỏa thuận của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền tại Điều 6 Quy định này; sau khi ban hành quy chế phải
gửi cho cơ quan thỏa thuận quy chế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có nghĩa
trang được xây dựng để quản lý, giám sát và kiểm tra việc thực hiện.
Điều 8. Quy hoạch địa điểm và
quy hoạch xây dựng nghĩa trang
1. Quy hoạch địa điểm nghĩa trang và quy hoạch xây
dựng nghĩa trang thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định số
35/2008/NĐ-CP, đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Việc bố trí khu đất để xây dựng nghĩa trang phải
thực hiện đồng thời với việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương.
b) Đất để xây dựng nghĩa trang phải tập trung, xa
khu dân cư, xa nguồn nước sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh môi trường, thuận lợi cho
việc chôn cất, thăm viếng.
c) Hạn chế sử dụng đất sản xuất để xây dựng nghĩa
trang.
d) Nghĩa trang phải quy hoạch đường đi, cây xanh,
phân khu cụ thể: Khu tưởng niệm chung, khu hung táng, khu cát táng hoặc cải
táng...;
đ) Tượng đài, bia tưởng niệm phải có thiết kế chi
tiết, vị trí xây dựng đặt ở nơi trang trọng, tôn nghiêm.
2. Đối với nghĩa trang không đủ diện tích (chật hẹp)
cần mở rộng quy hoạch hoặc đất nghĩa địa trên địa bàn thì địa phương tổ chức lập
quy hoạch và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với trường hợp các nghĩa địa
chưa có quy hoạch thì chỉ được xây dựng phần mộ cá nhân tại địa điểm được UBND
cấp xã và đơn vị hành chính tương đương cho phép.
Điều 9. Một số quy định trong
xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa
1. Kích thước, kiểu dáng các mộ và bia mộ được thực
hiện thống nhất theo khuôn mẫu quy định chung của đơn vị quản lý nghĩa trang.
2. Không được xây bàn thờ và các công trình khác
quá diện tích của ngôi mộ mai táng và cải táng (diện tích xây dựng phải nằm
trong diện tích của một ngôi mộ hoặc trong tổng diện tích của các mộ cùng chung
dòng tộc). Chiều cao tối đa của một ngôi mộ là 2m (kể cả phần mộ và các phần
trang trí). Các ngôi mộ và các công trình theo phần mộ phải có chiều cao phù hợp,
không được xây quá cao và ảnh hưởng đến các ngôi mộ lân cận.
3. Không được xây lăng tẩm, đắp mộ giả và xây mộ sẵn
để chờ mai táng hoặc cải táng; các hình thức khác với mục đích lấn chiếm.
4. Các khu mộ phải sắp xếp theo phân lô quy hoạch,
chủ mộ không được tự ý điều chỉnh các hướng trái với quy hoạch trong nghĩa
trang.
5. Việc xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm phải được
sự cho phép của cấp có thẩm quyền và tuân thủ theo quy định của Ban quản lý
nghĩa trang, nghĩa địa (nếu có); tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng, định mức sử dụng đất và quy chế quản lý và sử dụng đất nghĩa
trang, nghĩa địa.
6. Xung quanh nghĩa trang, nghĩa địa cần trồng cây
xanh để tạo thành dải cách li. Cây xanh được trồng phải lựa chọn loại cây có khả
năng hấp thụ các chất hữu cơ phân hủy nhanh và quá trình hô hấp qua các lá của
cây phải có tác dụng khử độc; không trồng các loại cây có quả để tránh ruồi muỗi.
Chương III
HẠN MỨC ĐẤT PHẦN MỘ CÁ
NHÂN, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA
Điều 10. Hạn mức đất phần mộ
cá nhân
1. Đất của một phần mộ cá nhân phải phù hợp với quy
hoạch nghĩa trang, nghĩa địa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
Quy định này.
2. Hạn mức đất cho một phần mộ cá nhân thực hiện
theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Đối với một phần mộ hung táng và chôn cất một lần:
hạn mức đất tối đa không quá 5,0 m2.
b) Đối với một phần mộ cát táng và hỏa táng: hạn mức
đất tối đa không quá 3,0 m2.
Điều 11. Hạn mức đất xây dựng
tượng đài, bia tưởng niệm
1. Tượng đài, bia tưởng niệm là nơi tưởng niệm,
thăm viếng chung cho tất cả các phần mộ cá nhân trong nghĩa trang. Một nghĩa
trang chỉ được xây dựng một tượng đài hoặc một bia tưởng niệm.
2. Hạn mức đất xây dựng một tượng đài hoặc một bia
tưởng niệm như sau:
a) Đối với nghĩa trang cấp IV: hạn mức đất tối đa
không quá 50,0 m2.
b) Đối với nghĩa trang cấp II, III: hạn mức đất tối
đa không quá 100,0 m2.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong quản lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị liên
quan triển khai thực hiện chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia
tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa theo đúng quy định tại Nghị định số
35/2008/NĐ-CP và Quy định này.
2. Mọi công dân và cộng đồng dân cư có trách nhiệm
tổ chức mai táng, cải táng hợp vệ sinh, xóa bỏ hủ tục mai táng, cải táng gây ô
nhiễm môi trường; thực hiện việc di chuyển phần mộ của thân nhân khi nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; khuyến
khích các hộ gia đình, cá nhân di chuyển phần mộ cá nhân đã chôn cất vào trong
nghĩa trang, nghĩa địa theo quy hoạch đã được duyệt.
3. Nghiêm cấm các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân lập
nghĩa trang, nghĩa địa riêng và chôn cất phần mộ không theo quy hoạch.
Điều 13. Điều khoản thi hành
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng nhiệm vụ của
từng ngành có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và đôn đốc việc thực hiện Quy định
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc
vượt thẩm quyền giải quyết, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã kịp thời phản ánh về Sở
Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.