BỘ CÔNG NGHIỆP
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 65/2000/QĐ-BCN
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 11 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 65/2000/QĐ-BCN NGÀY 13 THÁNG
11 NĂM 2000 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ ĐỂ ĐƯỢC XÁC NHẬN ĐIỀU KIỆN ÁP
DỤNG THUẾ NHẬP KHẨU THEO TỶ LỆ NỘI ĐỊA HOÁ ĐỐI VỚI XE GẮN MÁY HAI BÁNH
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Thực hiện ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại các Công văn: số 237/CP-KTTH
ngày 10 tháng 3 năm 2000, số 3300/VPCP-KTTH ngày 09 tháng 8 năm 2000 của Văn
phòng Chính phủ về việc áp dụng chính sách thuế nhập khẩu xe gắn máy hai bánh
theo tỷ lệ nội địa hoá bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2001;
Trên cơ sở Thông tư của Bộ Công nghiệp số 01/1999/TT-BCN ngày 12 tháng 3 năm
1999 hướng dẫn đăng ký xác nhận điều kiện áp dụng thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội
địa hoá đối với các sản phẩm cơ khí - điện - điện tử;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý Công nghệ và Chất lượng sản phẩm,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đăng ký để
được xác nhận đủ điều kiện áp dụng thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá đối với
xe gắn máy hai bánh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ và các doanh nghiệp sản xuất xe gắn
máy hai bánh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Nguyễn
Xuân Chuẩn
(Đã
ký)
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ ĐỂ ĐƯỢC XÁC NHẬN ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG THUẾ NHẬP
KHẨU THEO TỶ LỆ NỘI ĐỊA HOÁ ĐỐI VỚI XE GẮN MÁY HAI BÁNH
(Ban hành kèm theo Quyết dịnh số 65/2000/QĐ-BCN ngày 13 tháng 11 năm 2000 của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Điều 1.
Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tất
cả các doanh nghiệp sản xuất xe gắn máy hai bánh (sau đây gọi tắt là xe máy)
thuộc mọi thành phần kinh tế, được thành lập và hoạt động theo Luật pháp Việt
nam.
Điều 2.
Khái niệm nội địa hoá
Trong quy định này nội địa hoá
(NĐH) xe máy và phụ tùng xe máy được hiểu là sản xuất trong nước để thay thế nhập
khẩu.
Điều 3. Hồ
sơ đăng ký NĐH xe máy
1. Công văn đề nghị của doanh
nghiệp (Mẫu 1, Thông tư 01/1999/TT-BCN ngày 12 tháng 3 năm 1999 của Bộ Công
nghiệp);
2. Kế hoạch NĐH sản xuất (Mẫu 3,
Thông tư 01/1999/TT-BCN ngày 12 tháng 3 năm 1999 của Bộ Công nghiệp);
3. Danh mục phụ tùng, chi tiết
xe máy đăng ký NĐH:
- Danh mục do doanh nghiệp tự kê
khai kèm theo giải trình tính toán tỷ lệ NĐH đăng ký (Mẫu 4 Thông tư
01/1999/TT-BCN ngày 12 tháng 3 năm 1999 của Bộ Công nghiệp);
- Danh mục đồng bộ phụ tùng, chi
tiết cho từng loại xe do nhà sản xuất nước ngoài cung cấp (nhà sản xuất thuộc
nguồn nhập khẩu chính);
- Danh mục kèm theo thông báo của
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường xác nhận doanh nghiệp đủ điều kiện kỹ thuật
công nghệ lắp ráp xe máy loại hình IKD (nếu có);
Về mức độ rời rạc của danh mục
phụ tùng, chi tiết được kế thừa áp dụng theo quy định các loại hình lắp rắp và
sản xuất xe mô tô hai bánh của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Ban hành
theo Quyết định số 648/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 17 tháng 4 năm 1999)
4. Bản sao các văn bản liên quan
đến quyền bảo hộ pháp lý sở hữu công nghiệp đối với xe máy và động cơ gồm:
- Xác nhận của Cục Sở hữu công
nghiệp (Bộ KHCN&MT) về việc doanh nghiệp không vi phạm bản quyền sở hữu
công nghiệp về kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu hàng hoá (đối với trường hợp
đăng ký nhãn hiệu hàng hoá mới);
- Văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng
chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hoá của chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hoá;
- Hợp đồng li xăng chuyển giao
công nghệ, bí quyết kỹ thuật (nếu có).
5. Xác nhận chất lượng sản phẩm
Bản sao các văn bản của Cục Đăng
kiểm Việt Nam xác nhận chất lượng xe máy xuất xưởng và chất lượng các cụm chi
tiết chính: khung xe và động cơ (nếu thuộc danh mục NĐH)
6. Văn bản của doanh nghiệp công
bố hệ thống cửa hàng đại lý bán hàng, trung tâm bảo hành và các quy định về bảo
hành xe bán cho khách hàng;
7. Bản sao các giấy phép liên
quan đến đăng ký kinh doanh;
8. Các hợp đồng mua bán (nhập khẩu
và mua trong nước).
Hồ sơ đăng ký NĐH được lập thành
03 bộ gửi về Bộ Công nghiệp (qua Vụ Quản lý Công nghệ và Chất lượng sản phẩm).
Kể từ lần đăng ký thứ hai trở
đi, doanh nghiệp chỉ nộp hồ sơ quy định tại điểm 1, 2, 3 và thêm điểm 4 và 5 đối
với mẫu xe đăng ký mới.
Điều 4. Tính
tỷ lệ NĐH xe máy
Tỷ lệ NĐH xe máy được xác định
theo công thức
I
N(%)
= (1 - ) x 100%.
Z
Trong đó:
- N (%) là tỷ lệ NĐH của một loại
xe
- Z (USD) là giá trị quy ước của
xe, bao gồm phần giá trị nhập khẩu và giá trị sản xuất trong nước (tự sản xuất
hoặc mua lại của các đơn vị sản xuất);
- I (USD) là giá trị của các bán
thành phẩm, chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận do doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp
(giá CIF thể hiện trên hoá đơn, chứng từ).
Về nguyên tắc Z và I đều cùng một
nguồn cung cấp chính (do nhà sản xuất nước ngoài cung cấp). Các chi tiết, bộ phận
phụ trợ như bao bì, vỏ bọc, túi, đệm lót, sách hướng dẫn... không được tính vào
I, Z.
Trong thực tế sản xuất nếu có
nhu cầu thay đổi nguồn cung cấp so với đăng ký, doanh nghiệp được phép đăng ký
bổ sung để Bộ Công nghiệp xem xét điều chỉnh. Trường hợp giá phụ tùng, chi tiết
thay đổi, tỷ lệ NĐH được xác định căn cứ vào mức phân bổ đã được ghi nhận ban đầu
(tỷ lệ % giá trị so với Z)
Việc nhập khẩu trực tiếp và trao
đổi trong nước phải theo đúng quy định hiện hành, thông qua hợp đồng mua bán và
có hoá đơn chứng từ hợp lệ. Đối với chi tiết sản xuất trong nước, giá trị NĐH
được xác định dựa trên giá thành sản xuất do doanh nghiệp tự khai báo nhưng
không cao hơn giá mặt bằng chung. Giá trị NĐH của phụ tùng, chi tiết mua lại của
các đơn vị sản xuất trong nước được xác định bằng giá mua theo hoá đơn khấu trừ
thuế giá trị gia tăng; phụ tùng, chi tiết mua lại của các đơn vị nhập khẩu được
tính vào I.
Điều 5. Mức
đăng ký tỷ lệ NĐH
Doanh nghiệp có thể đăng ký NĐH
xe máy nhiều lần trong năm với điều kiện sau mỗi lần đăng ký tỷ lệ NĐH phải
tăng ít nhất 4%.
Trên cơ sở thẩm tra xem xét cụ
thể, Bộ Công nghiệp thông báo cho doanh nghiệp bằng văn bản xác nhận năng lực
công nghệ sản xuất và ghi nhận mức tỷ lệ NĐH xe máy do doanh nghiệp đăng ký (mẫu
5, Thông tư 01/1999/TT-BCN ngày 12 tháng 3 năm 1999 của Bộ Công nghiệp);
Điều 6. NĐH
các cụm chi tiết khó
Doanh nghiệp sản xuất động cơ xe
máy phải có năng lực công nghệ chế tạo, được chuyển giao công nghệ từ nước
ngoài và không vi phạm quyền sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu hàng hoá và kiểu
dáng công nghiệp;
Động cơ và khung xe khi lắp lên
xe máy được tính quy đổi tỷ lệ NĐH vào xe tương ứng với phần giá trị sản xuất
trong nước. Trường hợp giá trị NĐH đạt từ 40% đối với động cơ và 50% đối với
khung xe trở lên sẽ được khuyến khích áp dụng mức thuế như đối với sản phẩm NĐH
hoàn toàn, riêng đối với động cơ còn được xem xét hưởng hệ số ưu đãi giảm thuế
nhập khẩu.
Điều 7. Ghi
nhãn hàng hoá
Xe xuất xưởng và lưu thông trên
thị trường phải được ghi nhãn hàng hoá với các nội dung bắt buộc sau đây:
- Loại xe (tên, ký mã hiệu)
- Nhà sản xuất, lắp ráp (tên, địa
chỉ)
- Chỉ tiêu cơ bản (khối lượng
xe, dung tích buồng đốt động cơ).
- Số giấy chứng nhận chất lượng
của Cục Đăng kiểm Việt Nam
- Năm sản xuất
Điều 8. Chế
độ báo cáo, kiểm tra
Hàng năm doanh nghiệp phải thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ gửi về Bộ Công nghiệp (qua Vụ Quản lý Công nghệ và
Chất lượng sản phẩm) về tình hình thực hiện NĐH sản xuất xe máy, báo cáo 6
tháng trước 31 tháng 7 và cả năm trước 31 tháng 1 năm sau.
Nội dung báo cáo gồm: Loại xe
đăng ký NĐH, kết quả nhập khẩu và sản xuất trong nước (số lượng, giá trị, nguồn
cung cấp cụ thể), sản lượng lắp ráp và tiêu thụ, tỷ lệ NĐH thực hiện, giá bán
bình quân, doanh thu và nộp Ngân sách.
Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chuẩn xác, độ tin cậy của các số liệu đăng ký và báo
cáo, chịu sự kiểm tra giám sát của Bộ Công nghiệp cũng như thực hiện mở sổ theo
dõi, báo cáo quyết toán, kiểm toán... theo quy định tại Thông tư liên tịch số
176/1998/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 25 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính, Bộ Công
nghiệp và Tổng cục hải quan.
Điều 9. Xử
lý vi phạm
Bộ Công nghiệp không xem xét
đăng ký áp dụng thuế nhập khẩu theo tỷ lệ NĐH đối với các trường hợp sau đây:
1. Lắp ráp xe không bảo đảm yêu
cầu kỹ thuật quy định; mở thêm địa điểm lắp ráp mới;
2. Vi phạm quyền sở hữu công
nghiệp về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp;
3 Nhượng bán bộ linh kiện xe máy
nhập khẩu; sử dụng các chi tiết, phụ tùng không đúng nguồn gốc xuất xứ đăng ký.