Quyết định 644/QĐ-UBDT năm 2015 về phân công nhiệm vụ Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc

Số hiệu 644/QĐ-UBDT
Ngày ban hành 23/11/2015
Ngày có hiệu lực 23/11/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Giàng Seo Phử
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 644/QĐ-UBDT

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VÊ VIỆC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ LÃNH ĐẠO ỦY BAN DÂN TỘC

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC

Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP, ngày 12/10/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;

Căn cứ Quyết định số 1269/QĐ-TTg, ngày 06/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc nghỉ hưu để hưởng chế độ hưu trí đối với ông Hoàng Xuân Lương, Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;

Căn cứ Quyết định số 1663/QĐ-TTg, ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều động và bổ nhiệm ông Sơn Minh Thắng giữ chức Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;

Căn cứ Quyết định số 2006/QĐ-TTg, ngày 16/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều động và bổ nhiệm ông Đinh Quế Hải giữ chức Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;

Căn cứ Quyết định số 133-QĐ/BCSĐ, ngày 21/11/2013 của Ban Cán sự Đảng Ban hành Quy chế làm việc của Ban Cán sự Đảng Ủy ban Dân tộc;

Căn cứ Quyết định số 131/QĐ-UBDT, ngày 13/03/2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Ban hành Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu tại cơ quan Ủy ban Dân tộc trong thi hành nhiệm vụ công vụ;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nguyên tắc phân công nhiệm vụ

1. Việc phân công nhiệm vụ của Lãnh đạo Ủy ban phải đảm bảo sự lãnh đạo, điều hành một cách toàn diện, linh hoạt, mang tính chất chuyên sâu theo lĩnh vực, liên thông từ trung ương đến địa phương, sát với vị trí công việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ của nhiệm kỳ 2011-2016 và nhiệm kỳ tiếp theo. Quá trình thực hiện nếu có phát sinh sẽ tiếp tục điều chỉnh cho phù hợp.

2. Tất cả Lãnh đạo Ủy ban đều được phân công nhiệm vụ; phụ trách lĩnh vực, quản lý một số Vụ, đơn vị, theo dõi, chỉ đạo công tác dân tộc đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, ngành và tham gia thành viên các Ban Chỉ đạo; nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, giải quyết công việc, tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực công tác được phân công, phụ trách về cơ chế chính sách, giải pháp thực hiện công tác dân tộc có hiệu quả.

3. Việc phân công nhiệm vụ đối với các đồng chí Lãnh đạo Ủy ban được thống nhất trong tập thể Lãnh đạo, phù hợp với nhiệm vụ cải cách hành chính để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ Chính phủ giao, nhiệm vụ do tập thể Lãnh đạo Ủy ban và Bộ trưởng, Chủ nhiệm đã thống nhất phân công theo Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc.

4. Phân công nhiệm vụ theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; bảo đảm tính bao quát đối với tất cả các công việc, không bỏ sót, tránh chồng chéo nhiệm vụ; gắn trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, điều hành đối với từng đồng chí Lãnh đạo, chịu trách nhiệm trước tập thể về các nhiệm vụ được phân công phụ trách.

Điều 2. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm

1. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ trưởng, Chủ nhiệm:

1.1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc là thành viên Chính phủ, người đứng đầu Cơ quan Ủy ban Dân tộc. Lãnh đạo cơ quan và chịu trách nhiệm điều hành toàn diện đối với các hoạt động của Ủy ban Dân tộc trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, quản lý nhà nước về công tác dân tộc; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, đảm bảo thống nhất quản lý công tác dân tộc trong phạm vi cả nước.

1.2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công nhiệm vụ đối với các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm trực tiếp chỉ đạo, quản lý, điều hành, xử lý thường xuyên các công việc thuộc các lĩnh vực, đơn vị, địa bàn công tác được phân công và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công.

1.3. Khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm vắng mặt, nếu thấy cần thiết, Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền bằng văn bản hoặc ủy quyền trực tiếp cho một Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm thay mặt Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo, điều hành công tác của Ủy ban, giải quyết các công việc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao trong thời gian vắng mặt. Người được ủy quyền phải báo cáo kết quả giải quyết các công việc và các quyết định của mình với Bộ trưởng, Chủ nhiệm, sau khi hết thời gian ủy quyền.

2. Trách nhiệm, quyền hạn của Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm:

2.1. Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành liên quan đến lĩnh vực được phân công, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt, ký ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ban hành.

2.2. Kiểm tra, đôn đốc, phối hợp các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan về thực hiện các chủ trương, chính sách đối với công tác dân tộc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; thường xuyên theo dõi và xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền được phân công; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc; đồng thời báo cáo đề xuất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, những vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền giải quyết của mình.

2.3. Đề xuất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm các chủ trương, phương thức, giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc đối với các lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

Điều 3. Phân công nhiệm vụ cụ thể

1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Giàng Seo Phử:

a) Thực hiện nhiệm vụ của thành viên Chính phủ, là người đứng đầu Ủy ban Dân tộc, chịu trách nhiệm điều hành và phụ trách chung tất cả các lĩnh vực và hoạt động của Ủy ban Dân tộc được Chính phủ quy định tại Nghị định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc. Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.

[...]