ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
64/2010/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 11 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH,
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU QUA CỬA KHẨU QUỐC TẾ HOA LƯ, TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Hải quan số 09/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/ 6/2005;
Căn cứ Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14/3/2005 của Chính phủ về quy chế Khu
kinh tế cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ về Quy định về
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm
tra, giám sát Hải quan;
Căn cứ Quyết định số 03/2005/QĐ-TTg ngày 05/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập và áp dụng chính sách Khu kinh tế cửa khẩu Bonuê, tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới;
Căn cứ Quyết định số 139/2009/QĐ-TTg ngày 23/12/2009 của Thủ tướng Chính Phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 về việc
quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới;
Căn cứ Quyết định số 911/2004/QĐ-BCA(X13) ngày 13/9/2004 về nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức Trạm Công an kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh thuộc Công an các tỉnh biên
giới Việt Nam – Campuchia;
Căn cứ Thông tư số 181/2005/TT-BQP ngày 17/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14/3/2005 của Chính phủ về
quy chế cửa khẩu biên giới đất liền;
Thực hiện Quyết định số 1174/QĐ-UBND ngày 27/6/2007 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Trạm kiểm soát liên hợp cửa khẩu quốc tế
Bônuê (Hoa Lư) huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hải quan Bình Phước tại Tờ trình số
687/TTr-HQBP ngày 09 tháng 8 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự thủ
tục xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu qua Cửa khẩu Quốc tế Hoa Lư, tỉnh
Bình Phước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các Ông (Bà): Chánh văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban
Quản lý Khu kinh tế, Chỉ Huy trưởng BCH Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục Hải
quan, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Y tế và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
QUA CỬA KHẨU QUỐC TẾ HOA LƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 64/2010/QĐ-UBND ngày 11/10/2010 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng:
a. Phạm vi:
Trình tự này quy định chi tiết
các bước thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa
khẩu quốc tế Hoa Lư, tỉnh Bình Phước đối với người, phương tiện vận tải xuất nhập
cảnh, quá cảnh; hàng hoá xuất nhập khẩu, quá cảnh.
Khi thực hiện thì tuỳ theo văn bản
quy định của pháp luật mà mỗi cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ của mình.
b. Đối tượng:
Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện
vận tải;
Các cơ quan quản lý chuyên ngành
tại cửa khẩu.
Cơ quan khác của Nhà nước trong
việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan
Điều 2: Giải
thích từ ngữ:
Hàng hoá bao gồm hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam của người xuất
cảnh, nhập cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
kim khí quí, đá quí, cổ vật, văn hoá phẩm, bưu phẩm, các tài sản khác xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh bao gồm tất cả động sản có mã số và tên gọi theo quy định của pháp
luật được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải
quan.
Hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh là vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến
đi của người xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm hành lý mang theo người, hành lý gửi
trước hoặc gửi sau chuyến đi.
Phương tiện vận tải bao gồm
phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường
sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Vật dụng trên phương tiện vận
tải bao gồm tài sản sử dụng trên phương tiện vận tải; nguyên liệu, nhiên liệu
phục vụ hoạt động của phương tiện vận tải; lương thực, thực phẩm và các đồ dùng
khác trực tiếp phục vụ sinh hoạt của người làm việc và hành khách trên phương
tiện vận tải.
Thủ tục hải quan là các
công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy
định của Luật này đối với hàng hoá, phương tiện vận tải.
Người khai hải quan bao gồm
chủ hàng hoá, chủ phương tiện vận tải hoặc người được chủ hàng hoá, chủ phương
tiện vận tải uỷ quyền.
Kiểm tra hải quan là việc
kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ liên quan và kiểm tra thực tế hàng hoá,
phương tiện vận tải do cơ quan hải quan thực hiện.
Giám sát hải quan là biện
pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng
hoá, phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan.
Thông quan là việc cơ
quan hải quan quyết định hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải
được xuất cảnh, nhập cảnh.
Trụ sở làm việc Trạm kiểm
soát liên hợp cửa khẩu là nơi làm việc của các cơ quan quản lý cửa khẩu, được
sắp xếp theo trình tự để làm thủ tục XNK, XNC.
Gác chắn (Barie) kiểm
soát là gác chắn nơi phương tiện vận tải, hàng hoá, hành khách được kiểm tra lần
cuối trước khi xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh.
Gác chắn giám sát là nơi
phương tiện vận tải, hàng hoá, hành khách được kiểm tra sơ bộ, hướng dẫn đường
đi trước khi vào làm thủ tục xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện:
1. Người, phương tiện vận tải,
hàng hóa tham gia xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện các
thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và kiểm dịch (y tế, động vật,
thực vật) tại Trạm kiểm soát liên hợp cửa khẩu quốc tế Hoa Lư và phải chấp hành
nghiêm quy định tại Nghị định 32/2005/NĐ-CP ngày 14/3/2005 của Chính phủ về Quy
chế cửa khẩu biên giới đất liền.
2. Người, phương tiện vận tải,
hàng hóa tham gia xuất nhập cảnh bắt buộc phải đi đúng tuyến quy định; người đi
bộ và khách xuất nhập cảnh bằng hộ chiếu thực hiện thủ tục tại các luồng kiểm
tra xuất nhập cảnh tại Trụ sở làm việc Trạm kiểm soát liên hợp cửa khẩu; người
xuất nhập cảnh bằng giấy thông hành và chứng minh thư biên giới, phương tiện xuất
nhập cảnh không cần giấy phép thực hiện thủ tục tại gác chắn kiểm soát.
3. Trường hợp các văn bản Luật,
các văn bản hướng dẫn khác có quy định khác với quy định tại Trình tự này thì
thực hiện theo văn bản có giá trị pháp lý cao nhất.
Chương II:
TRÌNH TỰ THỦ TỤC XUẤT NHẬP
CẢNH
Điều 4.
Trình tự thủ tục xuất cảnh:
1. Tại gác chắn giám sát:
Bộ đội biên phòng và Hải quan kiểm
tra bước đầu, hướng dẫn người và phương tiện đi đúng luồng theo quy định.
2. Tại Trụ sở làm việc Trạm kiểm
soát liên hợp cửa khẩu:
Người và nhân viên điều
khiển phương tiện xuất cảnh làm thủ tục theo trình tự như sau:
+ Hải quan: giải quyết thủ tục
theo quy định của Luật Hải quan.
+ Kiểm dịch (y tế, động vật, thực
vật): thực hiện theo quy định tuỳ loại hàng hoá, tuỳ thời kỳ.
+ Biên phòng: giải quyết thủ tục
theo quy định của Nghị định 32/2005/NĐ-CP ngày 14/3/2005 của Chính phủ về Quy
chế cửa khẩu biên giới đất liền.
Phương tiện dừng tại địa điểm
quy định để làm thủ tục xuất cảnh.
3. Tại gác chắn kiểm soát:
- Bộ đội biên phòng thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia tại khu vực cửa khẩu, duy trì an ninh trật tự;
hướng dẫn người, phương tiện vận tải tham gia xuất cảnh, làm thủ tục xuất cảnh
cho người xuất cảnh bằng Giấy thông hành biên giới hoặc Chứng minh thư biên giới.
- Hải quan làm thủ tục đối với
phương tiện xuất cảnh không cần giấy phép, giám sát phương tiện xuất cảnh phải
có giấy phép đã được thông quan.
Điều 5.
Trình tự thủ tục nhập cảnh:
1. Tại gác chắn giám sát:
Bộ đội biên phòng và Hải quan kiểm
tra bước đầu, hướng dẫn người và phương tiện đi đúng luồng theo quy định.
Cơ quan Kiểm dịch thực hiện các
biện pháp kiểm dịch tại biên giới.
2. Tại Trụ sở làm việc Trạm kiểm
soát liên hợp cửa khẩu:
Người và nhân viên điều khiển
phương tiện nhập cảnh làm thủ tục theo trình tự như sau:
+ Biên phòng: giải quyết thủ tục
theo quy định của Nghị định 32/2005/NĐ-CP ngày 14/3/2005 của Chính phủ về Quy
chế cửa khẩu biên giới đất liền.
+ Kiểm dịch (y tế, động vật, thực
vật): thực hiện theo quy định tuỳ loại hàng hoá, tuỳ thời kỳ.
+ Hải quan: giải quyết thủ tục
theo quy định của Luật Hải quan.
Phương tiện dừng tại địa điểm
quy định để làm thủ tục nhập cảnh.
3. Tại gác chắn kiểm soát:
- Bộ đội biên phòng thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, hướng dẫn người nhập cảnh, làm thủ tục cho
người nhập cảnh bằng Giấy thông hành biên giới hoặc Chứng minh thư biên giới.
- Hải quan làm thủ tục đối với
phương tiện nhập cảnh không cần giấy phép, giám sát phương tiện nhập cảnh phải
có giấy phép đã được thông quan.
Chương
III:
TRÌNH TỰ THỦ TỤC XUẤT NHẬP
KHẨU
Điều 6. Xuất
khẩu:
1. Tại gác chắn giám sát:
Hải quan, Bộ đội biên phòng hướng
dẫn đưa hàng hoá xuất khẩu vào địa điểm quy định để chờ thực hiện các thủ tục
xuất khẩu. Hàng hoá chỉ được đưa đến cửa xuất sau khi đã hoàn thành thủ tục xuất
khẩu.
2. Thủ tục hàng hoá xuất khẩu:
Các thủ tục đối với hàng hoá xuất
khẩu được thực hiện tại Trụ sở làm việc Trạm kiểm soát liên hợp cửa khẩu gồm:
thủ tục khai báo kiểm dịch, thủ tục hải quan.
3. Kiểm tra thực tế hàng hoá:
Trách nhiệm kiểm tra hàng hoá,
phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan (Điều 24 Luật Hải quan):
- Trong phạm vi địa bàn hoạt động
hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu,
phương tiện vận tải xuất nhập cảnh.
- Trường hợp theo quy định của
pháp luật phải kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hoá, kiểm dịch động
vật, thực vật đối với hàng hoá, phương tiện vận tải thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra chuyên ngành thực hiện.
- Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu
chủ trì phối hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành tại cửa
khẩu để bảo đảm thông quan nhanh chóng hàng hoá, phương tiện vận tải.
4. Thông quan hàng hoá:
Hàng hoá được thông quan sau khi
đã làm xong thủ tục hải quan, đã được nộp thuế (nếu có), trừ các trường hợp
thông quan có điều kiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 25 Luật Hải quan.
Hàng hoá xuất khẩu chưa làm xong
thủ tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ
quan hải quan. Hàng hoá đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa thực xuất khẩu
thì vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan.
5. Tại gác chắn kiểm soát:
Bộ đội biên phòng hướng dẫn vận
chuyển hàng hoá xuất khẩu đảm bảo an ninh, trật tự.
Cơ quan Hải quan kiểm tra lần cuối
thủ tục đối với hàng hoá xuất khẩu, giám sát và xác nhận thực xuất.
6. Riêng đối với hàng hoá mua
bán, trao đổi của cư dân biên giới:
Hàng hoá mua bán, trao đổi của
cư dân biên giới được thực hiện thủ tục xuất khẩu tại Trụ sở làm việc Trạm kiểm
soát liên hợp cửa khẩu.
Điều 7. Nhập
khẩu:
1. Tại gác chắn giám sát:
Bộ đội biên phòng và Hải quan kiểm
tra bước dầu và hướng dẫn người, phương tiện vận chuyển hàng hoá theo đúng quy
định.
Cơ quan Kiểm dịch thực hiện nhiệm
vụ kiểm dịch theo quy định.
2. Tại gác chắn kiểm soát:
Bộ đội biên phòng thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia; phối hợp với Hải quan thực hiện kiểm
tra, kiểm soát phương tiện vận tải, hành lý của hành khách theo đúng quy định của
pháp luật.
Hải quan hướng dẫn vận chuyển
hàng hoá nhập khẩu vào địa điểm quy định để chờ thực hiện các thủ tục nhập khẩu.
3. Thủ tục hàng hoá nhập khẩu:
Các thủ tục đối với hàng hoá nhập
khẩu được thực hiện tại Trụ sở làm việc Trạm kiểm soát liên hợp cửa khẩu gồm:
thủ tục khai báo kiểm dịch, thủ tục hải quan.
4. Kiểm tra thực tế hàng hóa:
Trách nhiệm kiểm tra hàng hoá, phương
tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan (Điều 24 Luật Hải quan):
- Trong phạm vi địa bàn hoạt động
hải quan, cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu,
phương tiện vận tải xuất nhập cảnh.
- Trường hợp theo quy định của
pháp luật phải kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hoá, kiểm dịch động
vật, thực vật đối với hàng hoá, phương tiện vận tải thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra chuyên ngành thực hiện.
- Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu
chủ trì phối hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành tại cửa
khẩu để bảo đảm thông quan nhanh chóng hàng hoá, phương tiện vận tải.
5. Thông quan hàng hoá:
Hàng hoá được thông quan sau khi
đã làm xong thủ tục hải quan, đã được nộp thuế (nếu có), trừ các trường hợp
thông quan có điều kiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 25 Luật Hải quan.
Hàng hoá nhập khẩu chưa làm thủ
tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ
quan Hải quan. Hàng hoá, phương tiện vận chuyển hàng hóa đã làm thủ tục hải
quan nhưng chưa được thông quan phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan.
6. Riêng đối với hàng hoá mua
bán, trao đổi của cư dân biên giới:
Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư
dân biên giới được thực hiện thủ tục nhập khẩu tại Trụ sở làm việc Trạm kiểm
soát liên hợp cửa khẩu.
Chương IV:
NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN
HỮU QUAN
Điều 8. Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng:
Duy trì an ninh, trật tự khu vực
cửa khẩu, ngăn ngừa, phát hiện, xử lý người vi phạm chế độ xuất nhập cảnh, các
hành vi vi phạm pháp luật Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại khu vực
cửa khẩu theo quy định của pháp luật; điều hành, hướng dẫn người, phương tiện
và các hoạt động khác trong khu vực cửa khẩu theo quy định của pháp luật và Quy
chế cửa khẩu biên giới đất liền.
Khi phát hiện các vụ vi phạm về
xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện hàng hóa qúa cảnh, buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương mại, Bộ đội Biên phòng bàn giao
cho Hải quan xử lý theo Quy chế phối hợp giữa Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng – Tổng
cục Hải quan; Kiểm tra, kiểm soát Hộ chiếu, giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh của
người, phương tiện xuất nhập cảnh.
Cập nhật thông tin vào sổ theo
dõi, đóng dấu kiểm chứng Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
Phối hợp với Hải quan, các lực
lượng khác đấu tranh phòng, chống các tội phạm về ma túy, chống buôn lậu và
gian lận thương mại.
Cấp thị thực cho người nước
ngoài theo thông báo của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao.
Chứng nhận tạm trú cho người nước
ngoài tại cửa khẩu theo ủy quyền và hướng dẫn của Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
– Bộ Công an.
Người điều khiển phương tiện, chủ
phương tiện khi thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh phải xuất trình các loại giấy
tờ sau:
- Hộ chiếu, Gíấy thông hành hoặc
chứng minh thư biên giới.
- Giấy phép điều khiển phương tiện.
- Giấy chứng nhận đăng ký sở hữu
phương tiện.
- Giấy đăng ký phương tiện.
- Giấy phép vận tải liên vận đối
với phương tiện (nếu có).
- Giấy phép vận chuyển hành
khách, hàng hoá (nếu có).
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
phương tiện và bảo vệ môi trường.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
phương tiện (nếu có).
- Giấy chứng nhận kiểm dịch (nếu
có).
Điều 9. Kiểm
dịch:
1. Kiểm dịch y tế:
- Kiểm tra y tế và cấp giấy chứng
nhận xe ôtô chở hàng, ôtô chở khách: kiểm tra y tế hàng trên xe, đặc biệt là
hàng hóa thực phẩm xuất nhập khẩu qua cửa khẩu; thực phẩm không có nguồn gốc,
xuất xứ “cần thiết xử lý diệt côn trùng trung gian truyền bệnh”.
- Khử trùng tất cả các loại
phương tiện qua lại biên giới và cấp giấy chứng nhận xử lý y tế khi có công bố
dịch bệnh, ngăn chặn các loại dịch bệnh khi có yêu cầu và có sự chỉ đạo của Bộ
Y tế hoặc Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế.
- Tổ chức tiêm chủng, cấp số cho
người qua lại biên giới bằng giấy thông hành (khi có chủ trương xét thấy cần
thiết).
- Kiểm tra người xuất nhập cảnh
để phát hiện sớm và ngăn chặn kịp thời các loại bệnh dịch có thể lây nhiễm qua
lại biên giới. Thực hiện nghiêm ngặt việc cách ly những người nghi nhiễm các loại
bệnh dịch nhóm A và nhóm B qua lại biên giới.
- Áp dụng thực hiện thu phí kiểm
dịch y tế đường bộ theo quy định.
2. Kiểm dịch thực vật:
- Thực hiện các biện pháp kiểm
tra vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.
- Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch
thực vật.
- Quyết định biện pháp xử lý
thích hợp đối với vật thể nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật; giám sát, xác nhận
việc thực hiện các biện pháp xử lý.
- Phổ biến, hướng dẫn phương
pháp phát hiện, nhận biết đối tượng kiểm dịch thực vật, thể lệ và biện pháp kiểm
dịch thực vật.
3. Kiểm dịch động vật:
- Tiến hành kiểm dịch tại cửa khẩu
hoặc tại khu cách ly kiểm dịch ở cửa khẩu theo quy trình, tiêu chuẩn vệ sinh
thú y được quy định đối với động vật, sản phẩm động vật xuất nhập khẩu, quá cảnh;
mở công-ten-nơ, dấu niêm phong để kiểm tra vệ sinh thú y trong trường hợp cần
thiết theo quy định của pháp luật.
- Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch.
- Đổi giấy chứng nhận kiểm dịch
nếu chủ hàng hoặc nước nhập khẩu có yêu cầu; cấp lại giấy chứng nhận kiểm dịch
đối với trường hợp phải kiểm dịch lại.
- Yêu cầu chủ hàng hóa thực hiện
biện pháp xử lý theo quy định trong trường hợp xác định động vật, sản phẩm động
vật, phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm
tra vệ sinh thú y không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định.
- Hướng dẫn chủ hàng hóa thực hiện
các biện pháp vệ sinh cho người tiếp xúc với động vật, vệ sinh môi trường, dụng
cụ chăn nuôi, dụng cụ bốc dỡ, phương tiện vận chuyển động vật, các khoang chứa
động vật và các đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y có liên quan.
Điều 10. Hải
quan:
- Hướng dẫn thủ tục khai báo Hải
quan, làm thủ tục hải quan cho hành lý của hành khách, phương tiện vận tải xuất
nhập cảnh và hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng
hoá xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh.
- Phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.
- Tổ chức thực hiện pháp luật về
thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Kiến nghị chủ trương, biện
pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh,
quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu qua Trạm Kiểm soát
liên hợp.
Xử lý các hành vi vi phạm trong
lĩnh vực Hải quan theo luật định.
Điều 11.
Công an tỉnh:
- Tổ chức cấp Giấy thông hành
biên giới cho đồng bào là người dân tộc Khmer, những người là dân tộc khác
trong một hộ gia đình người dân tộc Khmer thường trú ở các tỉnh, thành phố vùng
Tây Nam Bộ, đồng bào là người dân tộc Stiêng ở Bình Phước xin xuất nhập cảnh
qua lại Campuchia.
- Phối hợp với lực lượng kiểm
soát của Bộ đội biên phòng nắm tình hình xuất nhập cảnh tại cửa khẩu trên tuyến
biên giới Việt Nam – Campuchia theo quy định.
- Thống kê danh sách người Khmer
thực xuất và thực nhập.
Chương
IV:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ
chức thực hiện:
- Thủ trưởng các cơ quan: Cục Hải
quan, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Y
tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở cán bộ thuộc quyền thực hiện
nghiêm túc theo quy định.
- Trong quá trình thực hiện
trình tự thủ tục này, nếu có thay đổi, các cơ quan liên quan đề xuất, trình
UBND tỉnh xem xét sửa đổi./.