Quyết định 63/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2016-2021

Số hiệu 63/2016/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/12/2016
Ngày có hiệu lực 02/01/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Thành Phong
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHHỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 63/2016/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NHIỆM KỲ 2016 - 2021

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình s 4314/TTr-SNV ngày 30 tháng 11 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2016 - 2021.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 01 năm 2017 và thay thế Quyết định số 55/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2011 - 2016.

Điều 3. Các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, thủ trưởng các sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Thường trực Thành
y;
- Thường trực HĐND TP; Đoàn ĐBQHTP;
- Bộ Tư pháp; Bộ Nội vụ;
- Cục KT VBQPPL - B
Tư pháp;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- UBMTTQ VN và các tổ chức chính trị - xã hội TP;
- Thường trực HĐND quận - huyện;
- VPUB: các PCVP, Các phòng NCTH; TH (7b),
- Lưu: VT, (TH/TA).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thành Phong

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số
63/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân thành phố).

2. Các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Ủy ban nhân dân thành phố chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Vị trí pháp lý của Ủy ban nhân dân thành phố

Ủy ban nhân dân thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân thành phố, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân thành phố, Hội đồng nhân dân thành phố, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước tTrung ương đến cơ sở.

Ủy ban nhân dân thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và kiểm tra việc thi hành những văn bản đó.

Điều 3. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố

1. Ủy ban nhân dân thành phố tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tc tập trung dân chủ, hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.

2. Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của Thành ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố, của Nhân dân trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống lãng phí, thiếu trách nhiệm, quan liêu, cửa quyền; chống tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức trong bộ máy chính quyền các cấp.

3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính, xuyên suốt. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.

[...]