ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2015/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 11 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH
BÁO CÁO KẾT QUẢ THĂM DÒ ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT; PHÍ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ,
ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25
tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ
phí;
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 16
tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ- CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02
tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 70/2014/NQ-HĐND ngày 08
tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về danh mục và khung mức thu, mức
thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Thực hiện Công văn số 1765/HĐND-KTXH ngày 06
tháng 11 năm 2015 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám
đốc Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu, quản lý và
sử dụng Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất;
Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 07/01/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định về chế độ thu, quản lý và sử dụng Phí thẩm định báo cáo kết
quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Quyết
định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 07/01/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về chế
độ thu, quản lý và sử dụng Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước
dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT và Ủy viên UBND tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Báo Bình Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu VT, ĐTQH, TH Hùng ( b)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO KẾT QUẢ
THĂM DÒ ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT; PHÍ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ, ĐIỀU KIỆN HÀNH
NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63 /2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá
trữ lượng nước dưới đất; Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới
đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Phí) là các khoản thu để
bù đắp chi phí thực hiện công việc thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá
trữ lượng nước dưới đất; thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Đối tượng nộp Phí
Tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất; thẩm
định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Tổ chức thu Phí
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện công
tác thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất; thẩm định
hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
PHÍ
Điều 4. Mức thu Phí
Số TT
|
Nội dung thu
|
Đơn vị Tính
|
Mức thu
(đồng)
|
1
|
Thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ
lượng nước dưới đất:
|
|
|
-
|
Đối với báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò
có lưu lượng nước dưới 200m3/ngày đêm
|
Báo cáo
|
300.000
|
-
|
Đối với báo cáo kết quả thăm dò có lưu lượng
nước từ 200m3 đến dưới 500m3/ngày đêm
|
Báo cáo
|
1.000.000
|
-
|
Đối với báo cáo kết quả thăm dò có lưu lượng
nước từ 500m3 đến dưới 1.000m3/ngày đêm
|
Báo cáo
|
3.000.000
|
-
|
Đối với báo cáo kết quả thăm dò có lưu lượng
nước từ 1.000m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm
|
Báo cáo
|
5.000.000
|
2
|
Thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước
dưới đất
|
Hồ sơ
|
1.000.000
|
3
|
Trường hợp thẩm định gia hạn, bổ sung
|
Báo cáo/Hồ sơ
|
50% các mức thu
trên
|
Điều 5. Quản lý và sử dụng
tiền Phí
Tùy theo tình hình thu Phí, mà hàng ngày hoặc chậm
nhất trong vòng 01 tuần lễ, tổ chức thu phải nộp toàn bộ số tiền thu phát sinh
vào “Tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí” mở tại Kho bạc Nhà nước. Từ Tài khoản
này, số tiền thu Phí được phân phối, sử dụng như sau:
1. Trích để lại đơn vị thu 70% trên tổng số tiền
Phí thu được. Tiền Phí trích lại là nguồn kinh phí thực hiện tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính của đơn vị thu, được quản lý sử dụng theo chế độ quy định
hiện hành của Nhà nước.
Các nội dung chi phục vụ công việc thẩm định, phục
vụ công tác thu từ nguồn Phí trích để lại bao gồm:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện
công việc thẩm định, thu Phí: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản
đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương
từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện
công việc thẩm định, thu Phí như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin
liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu
trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản,
trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc thẩm định, thu Phí.
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản
chi khác liên quan trực tiếp đến việc thẩm định, thu Phí.
Sau khi trang trải các khoản chi phí phục vụ
công việc thẩm định, thu Phí, phần kinh phí còn lại bổ sung kinh phí hoạt động
thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ của đơn vị. Trường hợp tiết kiệm được kinh
phí thực hiện tự chủ (nguồn thu Phí để lại, kinh phí ngân sách Nhà nước cấp,
nguồn thu hợp pháp khác theo quy định - nếu có), đơn vị sử dụng để tăng thu nhập,
chi khen thưởng, phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất, chi thêm khi thực hiện
tinh giản biên chế cho người lao động, chi lập Qũy dự phòng ổn định thu nhập
theo quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm tài chính.
Hàng năm, tổ chức thu lập dự toán thu, chi gửi
cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu mở
tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành. Hàng năm
phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền
phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ
quy định.
2. Số tiền Phí còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước
theo mục lục ngân sách quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Các nội dung liên quan đến
việc thu, nộp và quản lý, sử dụng Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò, đánh
giá trữ lượng nước dưới đất; Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước
dưới đất chưa được quy định cụ thể tại Quy định này được thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 16/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
Điều 7.
Trong quá trình triển khai
thực hiện có phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh bằng văn bản về Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường) để được
xem xét, giải quyết theo quy định./.