ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2021/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 29 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CHI CỤC MÔI TRƯỜNG VÀ BIỂN, ĐẢO TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH
NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 417/TTr-SNV ngày 26 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Môi trường và Biển, đảo
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 12 năm 2021.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục trưởng Chi cục
Môi trường và Biển, đảo; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra Văn bản Quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Website Chính phủ; Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP2, VP3, VP7.
LQ_VP7_TCBM.2021
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Quang Ngọc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC MÔI TRƯỜNG
VÀ BIỂN, ĐẢO THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 62/2021/QĐ-UBND ngày 29/11/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Môi trường và Biển, đảo trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Bình
2. Quy định này áp dụng đối với Chi cục
Môi trường và Biển, đảo và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí,
chức năng
1. Chi cục Môi trường và Biển, đảo
(sau đây gọi tắt là Chi cục) là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Sở); có chức năng tham mưu, giúp
Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về môi trường; khí tượng thủy văn; biến
đổi khí hậu; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Chi cục có tư cách pháp nhân, có
con dấu, có tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Sở; đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Môi trường, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt
Nam, Tổng cục Khí tượng thủy văn, Cục Biến đổi khí hậu thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Trụ sở làm việc đặt tại: phường Nam
Thành, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Xây dựng dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản hành chính, các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực môi trường; khí tượng thủy văn;
biến đổi khí hậu và quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo để Giám đốc Sở trình cấp có thẩm quyền quyết định ban hành hoặc trực tiếp
ban hành theo thẩm quyền.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi
khí hậu; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
3. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý
nhà nước về môi trường; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo gồm:
a) Điều phối tổ chức thực hiện chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổ chức thực hiện chiến lược khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch
không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và tổ chức thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên, môi trường vùng
bờ thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh theo quy định của
pháp luật;
d) Tổ chức cấp, điều chỉnh sổ đăng ký
chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; thực hiện kiểm
tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án; kiểm tra, xác
nhận hoàn thành từng phần cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp kiểm tra,
xác nhận hoàn thành toàn bộ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản khi tiến hành thủ tục đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức xác nhận việc đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường của các
dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật; tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại
giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo
sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép trao đổi,
mua, bán, tặng, cho, thuê mẫu vật của loài thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo
vệ; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép nuôi trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
đ) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi
Giấy phép nhận chìm ở biển; quản lý việc nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
e) Thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định việc giao, công nhận, cho phép trả lại khu vực biển; gia hạn,
sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển; thu hồi khu vực biển; quản lý việc
sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức thiết lập và quản lý hành
lang bảo vệ bờ biển; lập hồ sơ và quản lý tài nguyên hải đảo theo quy định;
h) Tổ chức quản lý, kiểm soát nguồn
thải, nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn
theo quy định của pháp luật, gồm: hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc vận hành
thử nghiệm công trình bảo vệ môi trường; tiếp nhận, xử lý số liệu quan trắc tự
động liên tục đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; kiểm tra, giám sát hoạt động
quan trắc định kỳ đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn quản lý theo quy định. Thực hiện các hoạt động kiểm soát ô nhiễm
môi trường biển và hải đảo, các hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc
trên biển theo quy định;
i) Tổ chức thực hiện quản lý chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu hồi, xử lý các sản
phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ; tham gia, hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất và các hoạt động quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại
khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
k) Tổ chức điều tra, đánh giá, xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án xử lý ô nhiễm, cải tạo
và phục hồi chất lượng môi trường theo quy định của pháp luật và theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, thống
kê tài nguyên biển và hải đảo theo quy định; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ
môi trường làng nghề trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật;
l) Tổ chức xây dựng phương án bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học lồng ghép vào quy hoạch tỉnh; tổ chức điều tra,
đánh giá, lập danh mục, dự án thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang
đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng,
cảnh quan sinh thái quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức biện
pháp bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo tồn nguồn gen
các loài bản địa, loài có giá trị tại địa phương; quản lý, giám sát hoạt động
tiếp cận nguồn gen và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen theo quy định của
pháp luật; kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen
và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; tổ chức kiểm kê,
quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về
đa dạng sinh học; tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến
đa dạng sinh học cấp tỉnh; lập hồ sơ đề cử công nhận và thực hiện chế độ quản
lý các danh hiệu quốc tế về bảo tồn (khu Ramsar, vườn di sản của ASEAN, khu Dự
trữ sinh quyển thế giới);
m) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; cải tạo phục hồi môi trường sau sự
cố theo quy định của pháp luật; Tổ chức xác định thiệt hại đối với môi trường;
yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường, thực hiện quan trắc môi trường, thông tin về chất lượng
môi trường, cảnh báo về ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
o) Tổ chức xây dựng, quản lý dữ liệu,
thông tin và xây dựng báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật; tham
mưu tổ chức thực hiện các chỉ tiêu thống kê môi trường trong các chiến lược,
quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật;
p) Tổng hợp nhu cầu kinh phí sử dụng
nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, gửi Sở Tài chính để cân đối trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự
nghiệp bảo vệ môi trường sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật; tổ
chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, ký quỹ cải tạo phục
hồi môi trường theo quy định; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Quỹ Bảo vệ môi
trường địa phương (nếu có) theo phân công và theo quy định của pháp luật;
q) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên huyện
trên địa bàn tỉnh và công tác khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên theo
quy định của pháp luật;
r) Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ và tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
4. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý
nhà nước về khí tượng, thủy văn gồm:
a) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng;
b) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của
công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị
quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở
trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang kỹ
thuật công trình khí tượng thủy văn của trung ương trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy
văn chuyên dùng phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn trong phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai ở địa
phương;
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện tiếp
nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, phạm
vi quản lý;
e) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung, đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép hoạt động
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại
các vị trí thuộc địa bàn quản lý;
h) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về cung cấp thông tin khí tượng thủy văn liên quan đến vận hành của
chủ các công trình hồ chứa trong thời gian có lũ theo quy định của pháp luật;
i) Theo dõi, đánh giá việc khai thác,
sử dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn; thẩm định, thẩm tra,
đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong
các công trình, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế -
xã hội;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền các hoạt động quan
trắc, dự báo, cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động khí tượng
thủy văn trên địa bàn.
5. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý
nhà nước về biến đổi khí hậu gồm:
a) Xây dựng, cập nhật và tổ chức thực
hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực hiện Thỏa
thuận Paris về biến đổi khí hậu của địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về biến đổi
khí hậu thuộc phạm vi quản lý;
c) Thực hiện việc lồng ghép nội dung
biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc
phạm vi quản lý;
d) Tổ chức triển khai các hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi
ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng các giải pháp ứng phó với
biến đổi khí hậu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi, giám sát, đánh
giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính cấp địa phương thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Quản lý hoạt động kinh doanh tín
chỉ các-bon; kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ các
chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa phương theo
quy định của pháp luật và theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
g) Phối hợp tổ chức điều tra, khảo
sát, thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và cập
nhật cơ sở dữ liệu quốc gia;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hằng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn
tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ xây dựng báo cáo quốc gia ứng phó
với biến đổi khí hậu;
i) Tham gia thực hiện các cam kết quốc
tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
6. Hướng dẫn, kiểm
tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về môi trường, khí tượng thủy văn,
biến đổi khí hậu, quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và công chức chuyên môn về tài
nguyên và môi trường cấp xã.
7. Quản lý tài chính, tài sản, tổ chức
bộ máy và cán bộ, công chức, lao động thuộc Chi cục theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Giám đốc Sở giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Chi cục: Chi cục trưởng
và 01 Phó Chi cục trưởng.
a) Chi cục trưởng là người đứng đầu
Chi cục, phụ trách, điều hành chung hoạt động của Chi cục, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Chi cục;
b) Phó Chi cục trưởng giúp Chi cục
trưởng thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Chi cục trưởng phân công và
chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ
được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm thay Chi cục trưởng
điều hành các hoạt động của Chi cục;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ
chính sách đối với Chi Cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định
hiện nay và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Các phòng thuộc Chi cục gồm:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b) Phòng Nghiệp vụ.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức và lao động hợp
đồng (theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ đã được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018) của Chi cục nằm trong
tổng biên chế công chức, lao động hợp đồng của Sở Tài nguyên và Môi trường được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở đề án vị trí việc làm, gắn với chức năng,
nhiệm vụ.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, đề
án vị trí việc làm đã được phê duyệt, hằng năm Chi cục xây dựng kế hoạch biên
chế công chức báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của Chi cục Môi trường và Biển, đảo
Căn cứ vào Quy định này và các quy định
của pháp luật có liên quan, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành Quy
chế làm việc của Chi cục, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Chi cục; chỉ đạo, tổ chức thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Chi cục theo đúng quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Sửa đổi
và bổ sung Quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy
định, nếu vướng mắc, phát sinh, Chi cục Môi trường và Biển, đảo báo cáo bằng
văn bản với Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ) xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.