UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
66/2015/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
21 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 14/2015/TTLT-
BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Thực hiện Thông tư số 15/2015/TT- BNNPTNT
ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ
các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 628/TTr-SNV ngày 21/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016.
Thay thế Quyết định số 969/QĐ-UBND ngày 17/4/2009 của UBND tỉnh Lào Cai về việc
kiện toàn Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn thành Chi cục Phát triển
nông thôn.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ;
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông
thôn tỉnh Lào Cai, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2015 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Phát triển nông
thôn là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp; kinh tế trang trại; kinh tế hộ; quy hoạch và bố trí, ổn định dân
cư, di dân tái định cư; phát triển nông thôn; an sinh xã hội nông thôn; đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp và phát triển
ngành nghề nông thôn.
2. Chi cục
Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kinh tế
hợp tác và Phát triển nông thôn, Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chi cục có tư cách pháp
nhân, con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà
nước cấp theo quy định của pháp luật.
4. Trụ sở:
Đặt tại khối 7, Phường Nam Cường, thành phố Lào Cai.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ
thuật về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; kinh tế trang trại; kinh tế hộ; quy
hoạch và bố trí, ổn định dân cư, di dân tái định cư; phát triển nông thôn; an
sinh xã hội; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp và phát
triển ngành nghề nông thôn.
2. Hướng dẫn, tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ
thuật đã được phê duyệt. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt về
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
4. Về kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp, nông thôn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về phát triển kinh tế hợp tác
nông, lâm, ngư nghiệp, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, liên kết trong nông nghiệp
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổng hợp, trình Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế,
chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại,
kinh tế hợp tác nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn
trên địa bàn cấp xã; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Về phát triển nông thôn:
a) Tổ chức thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo phân công của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Thẩm định, thẩm tra các
chương trình, dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn; thẩm định hoặc tham
gia thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến kế hoạch chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và chương trình phát triển nông thôn theo quy định.
6. Về quy hoạch và bố trí, ổn
định dân cư, di dân tái định cư:
a) Tham mưu Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trương xây dựng
các chương trình, dự án về bố trí dân cư, di dân tái định cư các công trình thủy
lợi, thủy điện; bố trí ổn định dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn,
biên giới, khu rừng đặc dụng;
b) Thẩm định các chương
trình, dự án liên quan đến bố trí dân cư, di dân tái định cư trong nông thôn.
Xây dựng hạ tầng nông thôn khu, điểm tái định cư. Thực hiện các dự án điều tra
cơ bản và thiết kế quy hoạch về bố trí dân cư thuộc thẩm quyền;
c) Hướng dẫn, tổ chức thực
hiện, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, bố trí dân cư, di dân tái định
cư trong nông thôn theo quy định.
7. Về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn:
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn;
b) Thực hiện nhiệm vụ về đào
tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động các làng nghề nông thôn theo quy định.
8. Về giảm nghèo và an sinh
xã hội nông thôn:
a) Tham mưu xây dựng chính sách
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, ngành nghề, dịch vụ nông thôn cho các đối tượng
thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, 30a, 135, xóa bỏ và
thay thế cây có chứa chất ma túy; đầu mối tổng hợp kết quả thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, 30a, 135, xóa bỏ và thay thế cây có chứa
chất ma túy ở địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, 30a, 135, xóa bỏ và thay thế cây
có chứa chất ma túy;
c) Hướng dẫn việc triển khai
chương trình bảo hiểm nông nghiệp theo quy định.
9. Về cơ điện nông nghiệp,
phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp,
ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức hội
chợ, triển lãm, hội thi sản phẩm nông, lâm, thủy sản và sản phẩm làng nghề nông
thôn.
10. Chủ trì, phối hợp tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục;
đầu mối xây dựng và tổ chức thực hiện tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp
tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại trong nông, lâm, ngư trên địa bàn tỉnh.
11. Đầu mối xây dựng, nghiên
cứu, tổng kết và nhân rộng các mô hình về phát triển hợp tác xã nông nghiệp,
kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, liên kết trong nông nghiệp; bố
trí dân cư, di dân tái định cư; phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo trong
nông nghiệp và nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; xoá
bỏ thay thế cây có chứa chất ma tuý.
12. Triển khai các đề tài, dự
án nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi của Chi cục trên địa bàn tỉnh.
13. Thực
hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
14. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý việc đăng ký công bố hợp quy của tổ chức,
cá nhân về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
15. Tổ chức điều tra, thống
kê, xây dựng cơ sở dữ liệu và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về các lĩnh vực
quản lý được giao.
16. Quản lý tổ chức, biên chế
công chức, vị trí việc làm, công chức, viên chức, tài chính, tài sản và nguồn lực
khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và quy định của pháp luật.
17. Xây dựng và thực hiện
chương trình cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Chi cục
theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
18. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giao.
Chương
II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Lãnh đạo Chi cục: Chi cục
trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
Chi cục trưởng Chi cục Phát
triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục; Phó Chi cục trưởng
chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác
được phân công;
b)Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
luân chuyển, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Chi cục trưởng, Phó Chi
cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp vê tổ chức cán bộ
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Phòng chuyên môn,
nghiệp vụ, gồm:
a) Phòng Hành chính, tổng hợp;
b) Phòng Kinh tế hợp tác và
trang trại;
c) Phòng Phát triển nông
thôn và bố trí dân cư (trên cơ sở hợp nhất Phòng Quy hoạch bố trí dân cư và
Phát triển nông thôn);
d) Phòng cơ điện, ngành nghề
nông thôn.
3. Biên chế:
a) Biên chế của Chi cục Phát
triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong tổng số biên chế hành chính của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở Đề án vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Phát triển nông thôn và theo đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ.
b) Việc bố trí sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức của Chi cục Phát triển nông thôn theo đúng vị trí việc
làm, tiêu chuẩn chức danh theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các
quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 4.
Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn có trách nhiệm
1. Tổ chức triển khai thực hiện
Quy định này. Ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động của Chi cục hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định ban hành Quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng; quy định
chức danh công chức cho từng phòng, đơn vị bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ được giao và phù hợp với tình hình thực tế của Chi Cục;
b) Quyết định ban hành Quy
chế làm việc của Chi cục, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo đảm
mọi hoạt động, điều hành của Chi cục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Chi Cục Phát triển
nông thôn, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.