BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
62/2003/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 62/2003/QĐ-BTC NGÀY 25 THÁNG 4
NĂM 2003 BAN HÀNH BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI ĐỐI VỚI TÀU THUỶ VẬN TẢI NỘI
ĐỊA VÀ PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI ĐẶC BIỆT
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt
Nam ban hành ngày 30/6/1990;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ qui định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn
và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Theo đề nghị của Bộ Giao thông Vận tải tại công văn số 1665/GTVT-PC ngày
24/4/2003 và theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu mức thu phí, lệ phí
hàng hải đối với tàu thuỷ vận tải nội địa và phí, lệ phí hàng hải đặc biệt.
Điều 2:
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí, lệ phí hàng hải
có trách nhiệm tổ chức thu phí, lệ phí hàng hải và được trích theo tỷ lệ phần
trăm (%) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách Nhà
nước theo quy định sau đây:
a. Cảng vụ Hàng hải được thu phí
trọng tải; phí neo đậu tại vũng, vịnh, phí sử dụng cầu, bến, phao neo do Ngân
sách Nhà nước đầu tư và do cơ quan cảng vụ quản lý; lệ phí ra vào cảng biển; lệ
phí chứng thực (kháng nghị hàng hải) và được trích để lại 35% trên tổng số tiền
phí, lệ phí thu được. Cục Hàng hải Việt Nam được phép điều hoà kinh phí để lại
chi giữa các đơn vị Cảng vụ.
b. Bảo đảm An toàn Hàng hải Việt
Nam được thu phí bảo đảm hàng hải và được để lại 100% tổng số tiền phí thu được.
c. Các công ty
Hoa tiêu Hàng hải được thu phí hoa tiêu và thực hiện chế độ tài chính theo qui
định hiện hành.
Việc quản lý sử dụng số tiền
phí, lệ phí được trích theo quy định tại tiết a, b và c Điều này thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 3:
Các mức phí neo đậu tại vũng, vịnh, phí sử dụng cầu bến,
phao neo không do Nhà nước đầu tư hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao
cho các doanh nghiệp cảng biển và phí bảo đảm hàng hải các luồng chuyên dùng của
các doanh nghiệp thực hiện theo nguyên tắc hạch toán, tự chủ tài chính đã bao gồm
thuế Giá trị gia tăng.
Điều 4:
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/5/2003;
Các quy định về phí, lệ phí hàng hải và giá dịch vụ cảng biển tại Quyết định số
48/2001/QĐ/BTC ngày 28/5/2001 của Bộ Tài chính, Quyết định số 86/2000/QĐ-BVGCP,
Quyết định số 87/2000/QĐ-BVGCP ngày 10/11/2000 của Ban Vật giá Chính phủ và các
qui định khác trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 5:
Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp phí, lệ phí
hàng hải; Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí hàng hải và các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BIỂU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI ĐỐI VỚI TÀU THUỶ VẬN TẢI NỘI ĐỊA VÀ
PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI ĐẶC BIỆT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2003/QĐ/BTC ngày 25/4/2003 của Bộ Tài
chính)
A- NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
I- ĐƠN VỊ TIỀN
TỆ TÍNH PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI:
Đồng tiền thu phí, lệ phí hàng hải
đối với tàu thuỷ vận tải nội địa được qui định bằng đồng Việt Nam.
II - ĐƠN VỊ TÍNH
PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI VÀ CÁCH QUY TRÒN:
Mức thu phí, lệ phí hàng hải được
tính trên cơ sở tổng dung tích (GROSS TONNAGE - GT); công suất máy chính được
tính bằng mã lực (HORSE POWER - HP) hoặc KWAT (KW) của tàu thuỷ; thời gian được
tính bằng giờ, ngày; khoảng cách tính bằng hải lý, cụ thể:
1. Đơn vị trọng tải:
1.1. Đối với tàu thuỷ chở hàng
khô (kể cả container) - DRY CARRIERS: Trọng tải tính phí, lệ phí hàng hải là tổng
dung tích (GT) lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận của Đăng kiểm.
1.2. Đối với
tàu thuỷ chở hàng lỏng - LIQUID CARGO TANKERS: Trọng tải tính phí, lệ phí hàng
hải bằng 85% GT lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận của Đăng kiểm không phân biệt
tàu có hay không có các két nước dằn hoặc phân ly.
1.3. Đối với tàu thuỷ ra vào để
chở khách, sửa chữa, phá dỡ: Trọng tải tính phí, lệ phí hàng hải bằng 50% GT lớn
nhất ghi trong giấy chứng nhận của Đăng kiểm.
1.4. Tàu thuỷ không ghi GT, trọng
tải tính phí, lệ phí hàng hải được quy đổi như sau:
- Tàu thuỷ chở hàng: 1,5 tấn trọng
tải đăng ký tính bằng 01 GT.
- Tàu kéo, tàu đẩy: 01 HP tính bằng
0,5 GT.
- Sà lan: 01 tấn trọng tải đăng
ký tính bằng 01 GT.
1.5. Đối với tàu thuỷ là đoàn sà
lan, tàu kéo (hoặc tàu đẩy): Trọng tải tính phí, lệ phí hàng hải là tổng GT của
cả đoàn sà lan và tàu kéo (hoặc tàu đẩy).
2. Đơn vị tính công suất máy: Là
mã lực (HP) hoặc KW; Phần lẻ dưới 1 HP (hoặc KW) tính tròn 1 HP (hoặc KW).
3. Đơn vị thời gian:
- Đối với đơn vị thời gian là
ngày: 1 ngày tính là 24 giờ; Phần lẻ của ngày từ 12 giờ trở xuống tính bằng 1/2
ngày, trên 12 giờ tính 1 ngày.
- Đối với đơn vị thời gian là giờ:
1 giờ tính bằng 60 phút; Phần lẻ từ 30 phút trở xuống tính bằng 1/2 giờ, trên
30 phút tính bằng 1 giờ.
4. Khoảng cách tính phí hàng hải:
Là hải lý; Phần lẻ chưa đủ một hải lý tính là 1 hải lý. Đơn vị tính phí cầu bến
tàu thuỷ là mét, phần lẻ chưa đủ mét tính bằng 1 mét.
III. PHÂN CHIA
CÁC KHU VỰC CẢNG BIỂN:
- Khu vực 1: Các cảng nằm trong
khu vực từ vĩ tuyến 20 trở lên phía Bắc.
- Khu vực 2: Các cảng nằm trong
khu vực từ vĩ tuyến 11,5 đến vĩ tuyến 20.
- Khu vực 3: Các cảng nằm trong
khu vực từ vĩ tuyến 11,5 trở vào phía Nam.
IV. GIẢI THÍCH TỪ
NGỮ:
Một số từ ngữ trong Quyết định
này được hiểu như sau:
1. Hàng hoá (kể cả container) xuất
khẩu: Là hàng hoá có nơi gửi hàng (gốc) ở Việt Nam và có nơi nhận hàng (đích) ở
nước ngoài.
2. Hàng hoá (kể cả container) nhập
khẩu: Là hàng hoá có nơi gửi hàng (gốc) ở nước ngoài và nơi nhận hàng (đích) ở
Việt Nam.
3. Tàu thuỷ: Bao gồm tàu biển,
tàu sông và các loại tàu, thuyền, phương tiện khác (không phân biệt có động cơ
hoặc không có động cơ) hoạt động trên biển và các vùng nước liên quan đến biển
Việt Nam.
4. Tàu công trình: Là tàu chuyên
dùng để thi công xây dựng các công trình thuỷ.
5. Vận tải quốc tế: Là vận tải
hàng hoá, container, hành khách từ Việt Nam đi nước ngoài và từ nước ngoài đến
Việt Nam, vận tải quá cảnh, vận tải trung chuyển và vận tải vào hoặc ra khu chế
xuất.
6. Vận tải nội địa: Là vận tải
hàng hoá, hành khách giữa các cảng biển Việt Nam.
7. Chuyến: Tàu thủy vào cảng 01
lượt và rời cảng 01 lượt được tính là 01 chuyến.
B. BIỂU
PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI ĐỐI VỚI TÀU THUỶ VẬN TẢI NỘI ĐỊA
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG:
Biểu phí, lệ phí hàng hải đối với
tàu thuỷ vận tải nội địa được qui định cho các đối tượng sau:
1. Là các tổ chức, cá nhân có
tàu thuỷ vận tải hàng hoá, hành khách giữa các cảng Việt Nam thực tế vào, rời
đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải, vùng nước thuộc các cảng biển Việt
Nam.
2. Tàu thuỷ của các lực lượng vũ
trang, công an, hải quan và cảng vụ khi thực hiện công vụ không thuộc đối tượng
điều chỉnh của Quyết định này (trường hợp làm kinh tế và chở hàng thuê thì phải
nộp phí, lệ phí hàng hải theo quy định tại Quyết định này).
II. CÁC QUY ĐỊNH
CỤ THỂ:
1. Phí trọng tải:
1.1. Tàu thuỷ vào, rời cảng biển
Việt Nam phải nộp phí trọng tải theo mức như sau:
- Lượt vào: 250 đồng/GT
- Lượt rời: 250 đồng/GT
1.2. Tàu thuỷ vào, rời cảng lấy nhiên
liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên mà không xếp dỡ hàng hoá,
không nhận trả khách áp dụng mức thu bằng 70% so với mức thu nêu tại điểm 1.1 mục
này
1.3. Tàu thuỷ chỉ đỗ ở phao,
vũng, vịnh suốt thời gian dỡ hàng áp dụng mức thu bằng 50% so với mức thu nêu tại
điểm 1.1 mục này.
1.4. Tàu thủy
vận tải hàng hoá, hành khách vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải thuộc
một đơn vị cảng vụ quản lý nhiều hơn 4 chuyến trong một tháng thì từ chuyến thứ
5 trở đi trong tháng được áp dụng mức thu bằng 50% mức thu của cùng trường hợp.
1.5. Những trường hợp sau đây
không thu phí trọng tải:
- Tàu thuỷ vào, rời cảng tránh
bão, cấp cứu bệnh nhân, mà không bốc dỡ hàng không nhận, trả khách.
- Tàu thuỷ chuyên dùng đánh bắt
cá và thuyền buồm thể thao của Việt Nam.
1.6. Tàu thuỷ mỗi lượt vào, rời
cảng đồng thời có nhiều mức thu thì được áp dụng mức thu thấp nhất.
2. Phí bảo đảm
hàng hải:
2.1. Tàu thủy vào, rời cảng biển
Việt Nam phải nộp phí bảo đảm hàng hải như sau:
2.1.1. Tàu thuỷ có trọng tải từ
2.000 GT trở xuống:
- Lượt vào: 250 đồng/GT.
- Lượt rời: 250 đồng/GT.
2.1.2. Tàu thuỷ có trọng tải từ
2.001 GT trở lên:
- Lượt vào: 500 đồng /GT.
- Lượt rời: 500 đồng /GT.
2.2. Tàu thuỷ
vận tải hàng hoá, hành khách vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải thuộc
một đơn vị cảng vụ quản lý nhiều hơn 4 chuyến trong một tháng thì từ chuyến thứ
5 trở đi trong tháng được áp dụng mức thu bằng 70% mức thu của cùng trường hợp.
2.3. Tàu thủy đến vị trí hàng hải
được phép để nhận dầu, nước ngọt, thực phẩm, thay đổi thuyền viên, cấp cứu bệnh
nhân áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại điểm 2.1 trên đây.
2.4. Không thu
phí bảo đảm hàng hải đối với các trường hợp sau:
- Tàu sông, bao gồm: Tàu kéo, đẩy,
sà lan biển, sà lan Lash thuộc phương tiện vận tải đường sông đã trả phí bảo đảm
đường sông thì không phải nộp phí bảo đảm hàng hải.
2.5. Tàu thủy mỗi lượt vào, rời
cảng đồng thời có nhiều mức thu thì được áp dụng mức thu thấp nhất.
3. Phí hoa
tiêu
3.1. Tàu thủy vào, rời cảng biển
Việt Nam áp dụng mức thu phí hoa tiêu như sau:
- Lượt vào: 20 đồng/GT- HL
- Lượt rời: 20 đồng/GT- HL
Mức thu tối thiểu 300.000 đồng
- Di chuyển cầu: 60 đồng/GT
Mức thu tối thiểu: 200.000 đồng
3.2. Mức phí hoa tiêu một số tuyến:
a. Tuyến từ Định An qua luồng
Sông Hậu
- Lượt vào: 25 đồng/GT- HL
- Lượt rời: 25 đồng/GT- HL
Mức thu tối thiểu 1.500.000 đồng
- Di chuyển trong cảng: 60 đồng/GT
Mức thu tối thiểu: 200.000 đồng
b. Tuyến dẫn tàu khu vực dàn
khoan dầu khí:
- Dẫn cập tàu: 120 đồng/GT
- Dẫn rời tàu: 120 đồng/GT
c. Tuyến dẫn tàu khu vực Kiên Giang:
- Khu vực Bình Trị, Hòn Chông 30
đồng/GT- HL
- Khu vực Phú Quốc: 40 đồng/GT-
HL
d. Tuyến Vịnh Gềnh Rái đến Cái
Mép trên sông Thị Vải:
- Lượt vào: 40 đồng/GT- HL
- Lượt rời: 40 đồng/GT- HL
đ. Tuyến Cửa Lò, Xuân Hải, Bến
Thuỷ (khu vực Cảng Nghệ Tĩnh):
- Lượt vào: 55 đồng/GT- HL
- Lượt rời: 55 đồng/GT- HL
Mức thu tối thiểu mỗi lượt dẫn
tàu vào hoặc rời cảng: 500.000 đồng
e. Tuyến cảng Đầm Môn (vịnh Vân
Phong):
- Lượt vào: 30 đồng/GT- HL
- Lượt rời: 30 đồng/GT- HL
Mức thu tối thiểu:
- Mỗi lần dẫn tàu vào hoặc rời cảng:
300.000 đồng
- Mỗi lần di chuyển trong cảng:
200.000 đồng
g. Tuyến Phao
O đến cảng Nghi Sơn (Thanh Hoá), Chân Mây, Dung Quất, Vũng áng:
- Lượt vào: 55 đồng/GT- HL
- Lượt rời: 55 đồng/GT- HL
Mức thu tối thiểu: 500.000 đồng
- Di chuyển trong cảng: 50 đồng/GT
Mức thu tối thiểu: 200.000 đồng
3.3. Khi xin hoa tiêu, chủ tàu
phải báo cho hoa tiêu trước 6 giờ. Trường hợp thay đổi giờ hoặc hủy bỏ việc xin
hoa tiêu phải báo cho hoa tiêu biết trước 3 giờ; quá thời hạn trên chủ tàu phải
trả tiền chờ đợi với mức thu:
- Hoa tiêu: 20.000 đồng/người-giờ.
- Hoa tiêu và phương tiện:
200.000 đồng/giờ
Cách tính thời gian chờ đợi như
sau:
a. Hoa tiêu chưa rời vị trí xuất
phát: Tính là 1 giờ
b. Hoa tiêu đã rời vị trí xuất
phát: Thời gian chờ đợi tính từ lúc xuất phát đến khi hoa tiêu trở về vị trí
ban đầu.
c. Hoa tiêu chỉ chờ đợi tại địa
điểm đón tàu không quá 4 giờ, quá thời gian trên việc xin hoa tiêu coi như đã
huỷ bỏ; nếu hoa tiêu đã lên tàu nhưng chủ tàu huỷ bỏ yêu cầu thì phải trả tiền
hoa tiêu theo luồng đã xin dẫn đường và mức thu quy định tại điểm 3.1 và 3.2 mục
này.
d. Hoa tiêu đã làm xong việc dẫn
đường, nếu thuyền trưởng vẫn giữ hoa tiêu lại sẽ tính thêm tiền chờ đợi theo số
giờ giữ lại.
3.4. Trường hợp tàu thuỷ có hành
trình để thử máy móc thiết bị, hiệu chỉnh la bàn áp dụng mức thu bằng 110% mức
thu quy định.
3.5. Tầu biển không tự vận hành
được vì lý do sự cố kỹ thuật áp dụng mức thu bằng 150% mức thu quy định theo
quãng đường thực tế.
3.6. Tàu thuỷ không tới thẳng cảng
đến mà xin neo lại dọc đường (trừ các tuyến không được chạy đêm) chủ tàu phải
trả chi phí phương tiện phát sinh thêm trong việc đưa đón hoa tiêu.
3.7. Trường hợp tàu thuỷ đã đến
vị trí chờ hoa tiêu theo đúng giờ đại diện chủ tàu thuỷ đã yêu cầu và đã được cảng
vụ và hoa tiêu chấp thuận mà hoa tiêu chưa tới, khiến tàu phải chờ đợi thì hoa
tiêu phải trả tiền cho tàu thuỷ tiền chờ đợi là 230.000 đồng/giờ theo số giờ thực
tế phải chờ đợi.
3.8. Trường hợp hoa tiêu đã đến
vị trí nhưng tàu thuỷ không vận hành được vì lý do bất khả kháng ( theo xác nhận
của cảng vụ ) thì không thu phí hoa tiêu.
4. Phí neo đậu tại vũng, vịnh:
Tàu thủy neo đậu tại vũng, vịnh
phải nộp phí sử dụng vị trí neo đậu theo mức thu: 4 đồng/GT-giờ
5. Phí sử dụng cầu, bến, phao
neo thuộc khu vực cảng biển:
- Tàu thuỷ đỗ tại cầu phải trả
phí theo mức: 15 đồng /GT- giờ
- Tàu thủy đỗ tại phao phải trả
phí theo mức: 10 đồng /GT- giờ
6. Lệ phí ra, vào cảng biển:
6.1. Tàu thủy vào, rời cảng biển
Việt Nam phải thực hiện các thủ tục quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật
Việt Nam và phải nộp lệ phí ra, vào cảng biển như sau:
TT
|
Loại
phương tiện
|
Mức
thu
(đồng/chuyến)
|
1
|
Tàu thủy, thuyền gỗ nhỏ chở
khách, sà lan tự hành có trọng tải từ 200 tấn trở xuống
|
20.000
|
2
|
Tàu thủy có trọng tải dưới 200GT,
đoàn sà lan vận tải đường sông (gồm tàu lai, kéo, đẩy)
|
30.000
|
3
|
Tàu thuỷ có trọng tải từ 200GT
đến dưới 1000GT
|
50.000
|
4
|
Tàu thuỷ có trọng tải từ
1000GT đến dưới 5000GT
|
100.000
|
5
|
Tàu thuỷ có trọng tải trên
5000GT
|
200.000
|
6.2. Lệ phí chứng thực (kháng
nghị hàng hải): 100.000 đồng/lần.
C. BIỂU
PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI ĐẶC BIỆT:
I. ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG:
Biểu phí, lệ phí hàng hải đặc biệt
được áp dụng cho các đối tượng sau:
1. Tàu thuỷ (kể
cả tàu thuê mua) thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam (trừ trường hợp
treo cờ nước ngoài) và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam hoạt động vận tải quốc tế.
2. Tàu thuỷ thuộc sở hữu của các
tổ chức, cá nhân Việt Nam cho các tổ chức cá nhân nước ngoài thuê để hoạt động
vận tải quốc tế.
3. Tàu thuỷ chuyên dụng mà Việt
Nam chưa sản xuất được (gồm tàu chở dầu thô, khí hoá lỏng, xi măng rời) và các
tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được do các tổ chức, cá nhân Việt
Nam thuê của nước ngoài để hoạt động vận tải quốc tế.
4. Tàu thuỷ (không phân biệt tàu
của tổ chức, cá nhân nước ngoài hay của tổ chức, cá nhân Việt Nam) vận tải hàng
hoá xuất nhập khẩu, quá cảnh cho chủ hàng là doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam (trừ hàng hoá sản xuất tại Việt Nam vận tải nội địa
và tiêu thụ nội địa).
Đối tượng áp dụng các trường hợp
đặc biệt quy định tại mục này phải xuất trình cho cơ quan thu phí hồ sơ xác
minh thuộc đối tượng được áp dụng theo qui định của Cục Hàng hải Việt Nam.
II. QUY ĐỊNH CỤ
THỂ:
1. Mức thu phí hàng hải áp dụng
đối với các đối tượng quy định tại mục I phần này như sau:
1.1. Phí trọng tải:
- Lượt vào: 0,05 USD/GT.
- Lượt rời: 0,05 USD/GT.
1.2. Phí Bảo đảm hàng hải:
Đơn vị tính: USD/GT
TT
|
Loại
tàu
|
Khu
vực 1 và 3
|
Khu
vực 2
|
1
|
Tàu thuỷ (trừ tàu LASH)
|
|
|
|
- Lượt vào
|
0,14
|
0,11
|
|
- Lượt rời
|
0,14
|
0,11
|
2
|
Tàu LASH
|
|
|
a.
|
Tàu mẹ
|
|
|
|
- Lượt vào
|
0,05
|
0,04
|
|
- Lượt rời
|
0,05
|
0,04
|
b.
|
Sà lan con
|
(Chỉ
thu khi rời tàu mẹ đi trên luồng)
|
|
- Lượt vào
|
0,08
|
0,05
|
|
- Lượt rời
|
0,08
|
0,05
|
2. Cách xác định phí, lệ phí
hàng hải cho các đối tượng tại mục I phần này như sau:
2.1. Trường hợp nhận hàng xuất
khẩu tại nhiều cảng Việt Nam:
- Lượt rời cảng bốc dỡ cuối cùng
áp dụng mức thu đối với tàu vận tải quốc tế.
- Lượt đến và lượt rời tại các cảng
trước đó áp dụng mức thu đối với tàu vận tải nội địa.
2.2. Trường hợp trả hàng nhập khẩu
sau đó nhận hàng để vận tải nội địa:
- Lượt vào cảng dỡ áp dụng mức
thu đối với tàu vận tải quốc tế.
- Lượt rời áp dụng mức thu đối với
tàu vận tải nội địa.
2.3. Trường hợp trả hàng nội địa
sau đó nhận hàng xuất khẩu:
- Lượt vào áp dụng mức thu đối với
tàu vận tải nội địa.
- Lượt rời áp dụng mức thu đối với
tàu vận tải quốc tế.
2.4. Trường hợp trả hàng nhập khẩu
tại nhiều cảng Việt Nam (kể cả có hoặc không nhận hàng để vận tải nội địa):
- Lượt vào ở cảng dỡ hàng đầu
tiên áp dụng mức thu đối với tàu vận tải quốc tế.
- Lượt rời ở cảng dỡ hàng đầu
tiên và tại các cảng tiếp theo áp dụng mức thu đối với tàu vận tải nội địa.
3. Thời gian tính phí neo đậu tại
vũng, vịnh; phí sử dụng cầu, bến, phao neo đối với các đối tượng qui định tại mục
I phần này như sau:
3.1. Trường hợp trả hàng nhập khẩu:
- Khoảng thời gian từ khi tàu
vào cảng đến khi kết thúc làm hàng nhập khẩu: áp dụng mức thu đối với tàu vận tải
quốc tế.
- Khoảng thời gian từ khi kết
thúc làm hàng nhập khẩu trở đi: áp dụng mức thu đối với tàu vận tải nội địa.
3.2. Trường hợp trả hàng vận tải
nội địa hoặc chạy rỗng vào cảng để nhận hàng xuất khẩu như sau:
- Trong thời gian tàu đã vào cảng
nhưng chưa bốc hàng: áp dụng mức thu đối với tàu vận tải nội địa.
- Khoảng thời gian từ khi bắt đầu
bốc hàng đến khi rời cảng: áp dụng mức thu đối với tàu vận tải quốc tế.
4. Tàu công trình của nước ngoài
vào, rời lãnh hải Việt Nam để hoạt động thi công công trình thu phí, lệ phí
hàng hải như sau:
- Lượt vào đầu tiên và lượt rời
cuối cùng áp dụng mức thu đối với tàu thuỷ vận tải quốc tế.
- Trong quá trình thi công có
vào, rời các khu vực hàng hải được áp dụng mức thu đối với tàu vận tải nội địa.
5. Lệ phí thủ tục:
Trường hợp tại một cảng, tàu thuỷ
phải thanh toán một lượt cước, phí cảng biển theo mức thu đối với tàu vận tải
quốc tế và một lượt theo mức thu đối với tàu vận tải nội địa thì lệ phí thủ tục
thu bằng 50% mức thu đối với tàu vận tải quốc tế cộng ( + ) với 50% mức thu đối
với tàu vận tải nội địa.