Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Công văn số 7757 TC/TCDN ngày 28/07/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 61/2003/QĐ-BTC và Quyết định số 62/2003/QĐ-BTC

Số hiệu 7757TC/TCDN
Ngày ban hành 28/07/2003
Ngày có hiệu lực 28/07/2003
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 7757 TC/TCDN
V/v Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 61/2003/NĐ-BTC và Quyết định số 62/2003/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2003

 

Kính gửi:

- Các cảng vụ hàng hải.
- Các đơn vị kinh doanh khai thác cảng biển.

 

Ngày 25/4/2003 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 61/2003/QĐ-BTC về Biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và giá dịch vụ cảng biển và Quyết định số 62/2003/QĐ-BTC Ban hành Biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải đối với tàu thuỷ vận tải nội địa và phí, lệ phí hàng hải đặc biệt. Để tránh vướng mắc trong quá trình thực hiện; theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải tại công văn số 2919GTVT/VT ngày 9/7/2003, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm như sau:

I. HƯỚNG DẪN CHUNG:

1/ Phí hoa tiêu đường biển do các doanh nghiệp công ích Hoa tiêu hàng hải được giao nhiệm vụ thu phí là thuộc Ngân sách nhà nước, không phải chịu thuê Giá trị gia tăng, Khi thu phí hoa tiêu, các doanh nghiệp sử dụng biên lai thu phí theo quy định và doanh nghiệp công ích hoa tiêu hàng hải thực hiện xử lý kết quả tài chính theo quy định tại công văn số 2143TC/TCDN ngày 10/5/1999 của Bộ Tài chính.

Đối với phí hoa tiêu không do các doanh nghiệp công ích Hoa tiêu hàng hải thu phí là phí không thuộc Ngân sách nhà nước và mức phí đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

2/ Chưa thu phí bảo đảm hàng hải đối với các trường hợp sau;

2.1. Tàu thuỷ vào, rời phân cảng xuất dầu thô (trạm rót dầu không bến) theo quy định tại Tiết 2.4 Khoản 2 Mục I Phần B Biểu phí, lệ phí hàng hải và giá dịch vụ cảng biển ban hành kèm theo Quyết định số 61/2003/QĐ-BTC.

2.2. Tàu sông, bao gồm: Tài kéo, đẩy, sà lan biển, sà lan Lash thuộc phương tiện vận tải đường sông theo quy định tại Tiết 2.4. Khoản 2 Mục II Phần B Biểu phí, lệ phí hàng hải đối với tầu thuỷ vận tải nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 62/2003/QĐ-BTC.

3/ Chưa thu phí neo, đậu tại vũng, vịnh đối với tầu thuỷ neo đậu tại phân cảng xuất dầu thô (trạm rót dầu không bến) quy định tại Tiết 1.2 Khoản 1 Mục II Phần B Biểu phí, lệ phí hàng hải và giá dịch vụ cảng biển ban hành kèm theo Quyết định số 61/2003/QĐ-BTC.

4/ Đơn vị trọng tải tính phí đối với tàu thuỷ chở hàng lỏng được hướng dẫn lại như sau:

"Đối với tàu thuỷ chở hàng lỏng- LIQUID CARGO TANKERS: Trọng tải tính phí, giá dịch vụ cảng biển bằng 85% GT lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận của Đăng kiểm không phân biệt tầu có hay không cói các két nước dằn phân ly".

5/ Đối với phí hoa tiêu tại phân cảng xuất dầu thô (trạm rót dầu không bến) và phí hoa tiêu tại các cảng biển chuyên dùng phục vụ dầu khí được tiếp tục áp dụng các mức thu theo Quyết định số 92/2000/QĐ-BVGCP ngày 30/11/2000 của Trưởng ban Ban Vật giá Chính phủ.

II. HƯỚNG DẪN BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI VÀ GIÁ DỊCH VỤ CẢNG BIỂN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 61/2003/QĐ-CTC.

1/ Đối tượng áp dụng quy định tại Khoản 2 Mục I Phần A được hướng dẫn lại như sau:

"2 Hàng hoá (kể cả Container) xuất khẩu, quá cảnh, trung chuyển ra hoặc vào khu chế xuất do người vận chuyển (hoặc người được người vận chuyển uỷ thác) chịu trách nhiệm thanh toán phí, dịch vụ cảng biển đối với hàng hoá (kể cả container)".

2/ Về khái niệm "Người uỷ thác" tại Khoản 12 Mục V Phần A được hiểu như sau:

"12. Người uỷ thác: Là tổ chức, cá nhân được người vận chuyển uỷ quyền để thực hiện việc bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hoá tại cảng"

3/ Hướng dẫn, bổ sung một số điểm của Khoản 1. Phí trọng tải và Khoản 2. Phí bảo đảm hàng hải tại Mục I Phần B như sau:

- Hướng dẫn Tiết 1.4, Tiết 1.7, Tiết 2.3, và Tiết 2.7 như sau:

"Tổ chức, cá nhân có tàu thuỷ chở hàng hoá vào, rời cảng trong cùng một khu vực hàng hải thuộc một đơn vị cảng vụ quản lý nhiều hơn 8 chuyến/ tháng thì từ chuyến thứ 9 trở đi ứng dụng mức thu phí trọng tải bằng 50%, phí bảo đảm hàng hải bằng 70% so với mức thu của cùng trường hợp".

"Tổ chức, cá nhân có tàu thuỷ chở khách du lịch theo định tuyến ổn định cập cảng Việt Nam áp dụng mức thu phí trọng tải, phí bảo đảm hàng hải như sau:

- .............

-..............

- Tàu có tổng dung tích từ 1.500GT trở đến dưới 50.000GT, cập cảng ổn định với tần suất tối thiểu 4 chuyến/ tháng/ cảng thu bằng 40% mức thu phí quy định."

 Bổ sung một số trường hợp sau:

- Tàu thuỷ vào, rời nhiều cảng biển không cùng một đơn vị cảng vụ quản lý thì từ cảng thứ hai trở đi được áp dụng mức thu phí trọng tải, phí bảo đảm hàng hải bằng 70% mức thu quy định.

- Tàu thuỷ vào, rời cảng có khối lượng hàng hoá mỗi lượt bốc xếp hoặc dỡ hàng tại cảng nhỏ hơn 50% tổng trọng tải toàn phần của tàu thuỷ (DWT), áp dụng mức thu phí trọng tải, phí bảo đảm hàng hải b ằng 70% mức thu quy định.

[...]