ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
613/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 15 tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2011 -
2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 57/2006/NĐ-CP
ngày 09/6/2006 của Chính phủ về Thương mại điện tử; Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12/7/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Kế hoạch
tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 -2015;
Xét đề nghị của Sở Công Thương (Tờ
trình số 16/TTr-SCT ngày 23/3/2011, Công văn số 189/SCT-QLTM ngày 03/6/2011) và Sở Tài chính (Công văn số
455/STC-HCSN ngày 05/5/2011),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển thương
mại điện tử tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Các cấp ủy
Đảng, chính quyền của tỉnh quán triệt sâu sắc mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể nhằm
triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện
tử giai đoạn 2011 - 2015 đạt hiệu quả.
2. Sở Công Thương:
a) Làm đầu mối
chủ trì thực hiện kế hoạch, có trách nhiệm triển khai, phối hợp chặt chẽ với
Trung tâm Phát triển thương mại điện tử (EcomViet) - Cục Thương
mại điện tử và Công nghệ thông tin - Bộ Công Thương, các
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch này.
b) Tổ chức, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện kế hoạch. Tổng hợp báo cáo kết quả về Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương theo đúng quy định.
c) Chủ động xây dựng các kế hoạch chi
tiết (Bao gồm cả phương án tài chính) trình
các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu, bố trí
cân đối nguồn vốn hằng năm để đảm bảo kinh phí thực hiện
kế hoạch phát triển thương mại điện tử.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Phối hợp với
Sở Công Thương triển khai đồng bộ Kế hoạch này với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, gắn kết sự phát triển thương mại điện tử với Chính phủ điện tử.
b) Đề xuất ban
hành các chính sách, biện pháp khuyến khích đầu tư phát triển và chuyển giao
công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, Công an tỉnh thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin trong
giao dịch thương mại điện tử.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công
Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công Thương (b/c);
- T/T Tỉnh ủy, T/T HĐND tỉnh
(b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND
tỉnh;
- Cục TMĐT và CNTT;
- Trung tâm Phát triển TMĐT;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT,
CNXD, VXXH, TTTH, KTTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Kèm theo Quyết định số: 613/QĐ-UBND ngày 15/9/2011 của UBND tỉnh)
A. THỰC TRẠNG VỀ THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ:
- Trong bối cảnh tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, thương mại điện tử đã trở thành một trong những ứng dụng cơ
bản và quan trọng của công nghệ thông tin trong lĩnh vực hoạt động thương mại
là công cụ thiết yếu trong việc nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, làm thay đổi phương thức và nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, góp phần đưa
doanh nghiệp Việt Nam bắt kịp tiến trình hội nhập quốc tế.
- Ứng dụng thương mại điện tử được
coi là rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới, nhiều
doanh nghiệp đã nhận thức rõ tầm quan trọng của thương mại
điện tử đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và sẵn sàng ứng dụng thương mại
điện tử ở mức cao hơn. Tuy nhiên, thực tế thời gian qua
trên địa bàn tỉnh chưa triển khai thực hiện được kế hoạch thương mại điện tử
giai đoạn 2006-2010 theo Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2009 của Thủ
tướng Chính phủ. Vì thế, hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có doanh nghiệp nào
tham gia ứng dụng TMĐT mà chỉ có tham gia đăng ký mở
Website, hiện có 25 Website mang tính tổng hợp của các cơ
quan Nhà nước và khối Đảng, có khoảng gần 50 doanh nghiệp
vừa và lớn mở Website với hình thức quảng bá thương hiệu và giới thiệu sản
phẩm. Ngoài ra, còn có rất nhiều Doanh nghiệp vừa và nhỏ, kể cả các hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn tỉnh cũng đã và đang tham gia đăng ký giao dịch trên
mạng Internet với hình thức đăng ký
trực tiếp tên miền và vùng hoạt động để theo dõi, nắm bắt thông tin trong nước
và thế giới nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
- Ngày 12/7/2010,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1073/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát
triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015. Kế hoạch được tổ chức thực hiện
sẽ gắn kết và đồng bộ với các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển các lĩnh vực thuộc ngành công thương và các
ngành kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu, phân phối
và các ngành dịch vụ khác; các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương
trình phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
thông; các chương trình cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động quản lý Nhà nước.
Từ các vấn đề trên cho thấy, để phát
triển thương mại điện tử cần xây dựng
kế hoạch với các hoạt động cụ thể nhằm từng bước khai thác có hiệu quả hoạt động ứng dụng thương mại điện tử trên
địa bàn tỉnh.
B. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015:
I. Cơ sở pháp lý:
- Căn cứ Nghị định số 57/2006/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện
tử.
- Căn cứ Quyết định số 1073/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế
hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015.
- Căn cứ công văn số 7184/BCT-TMĐT
ngày 20/7/2010 và công văn số 7798/BCT-TMĐT ngày 04/8/2010 của Bộ Công Thương hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch phát triển thương mại
điện tử giai đoạn 2011-2015 và năm 2011.
II. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục đích:
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản
lý nhà nước, các doanh nghiệp, người dân về vai trò, ý nghĩa và kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử
trong sản xuất, kinh doanh và đời sống. Nhà nước đóng vai trò tạo lập môi
trường pháp lý và cơ chế chính sách thuận lợi nhằm thu hút công nghệ tiên tiến
và khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử,
cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động thương mại điện tử.
- Trong bối cảnh hội nhập vào nền
kinh tế toàn cầu khi Việt Nam là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới
WTO, phát triển TMĐT là một nhu cầu cần thiết và cấp bách để kinh tế Gia Lai
hội nhập và rút ngắn khoảng cách với các nền kinh tế phát
triển, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp,
thương mại điện tử giúp tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi cho các bên giao
dịch. Đối với người tiêu dùng, TMĐT mở rộng khả năng lựa chọn hàng hóa, dịch vụ
và nhà cung cấp. Đối với xã hội, sự phát triển mạnh mẽ của TMĐT đã làm thay đổi
phương thức kinh doanh và giao dịch truyền thống, đem lại những lợi ích to lớn cho xã hội. Lợi ích rõ rệt nhất của TMĐT là: Thu thập
được nhiều thông tin, giảm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, tiếp thị, giao
dịch và bảo vệ môi trường.
2. Yêu cầu:
- Phát triển thương mại điện tử cần
gắn kết chặt chẽ với việc ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông, đẩy mạnh việc cung cấp trực tuyến các dịch vụ công và thông tin mua sắm của các cơ
quan quản lý nhà nước thông qua mạng Internet, thúc đẩy phát triển TMĐT của
tỉnh theo hướng văn minh, hiện đại, trình độ cao.
- Thương mại điện tử được coi là một
biện pháp quan trọng để phát triển thương mại trong giai đoạn hiện nay nhằm đẩy
mạnh phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phát triển thương mại điện tử cần
theo hướng xã hội hóa, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và cá nhân tham gia có sự định hướng
của Nhà nước.
- Phát triển thương
mại điện tử cần phải có hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện
đại đáp ứng cho ứng dụng TMĐT. Trong đó cơ sở hạ tầng công
nghệ là then chốt và phải đi trước một bước.
III. Mục tiêu và nhiệm vụ:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
- Thương mại điện tử được sử dụng phổ
biến ở các cơ quan, ban, ngành; các doanh nghiệp đều biết
và ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động quản lý và
sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Phát triển và ứng dụng thương mại
điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh là nhu cầu cần thiết và phổ biến, góp phần thúc đẩy phát triển thương mại, đáp ứng yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Mục tiêu cụ thể:
Căn cứ mục tiêu phát triển TMĐT giai
đoạn 2011-2015 tại Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày
12/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ nhu cầu ứng dụng
thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh, phát triển thương mại điện tử của tỉnh đến năm 2015 đạt các mục tiêu chủ
yếu sau:
- 80% cán bộ quản lý nhà nước và
doanh nghiệp biết đến lợi ích của
thương mại điện tử.
- 50% doanh nghiệp tiến hành giao dịch
thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp
với doanh nghiệp, trong đó:
+ 60% doanh nghiệp sử dụng thư điện
tử trong hoạt động giao dịch và trao đổi thông tin;
+ 30% doanh nghiệp có trang thông tin
điện tử, cập nhật định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá
sản phẩm của doanh nghiệp;
+ 20% doanh nghiệp tham gia các website thương mại điện tử để mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
+ 10% doanh nghiệp ứng dụng các phần
mềm chuyên dụng trong hoạt động quản lý sản xuất và kinh doanh.
- Bước đầu hình thành các tiện ích hỗ
trợ người tiêu dùng tham gia thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp với
người tiêu dùng, trong đó:
+ 100% các siêu thị, trung tâm mua
sắm và cơ sở phân phối hiện đại cho phép người tiêu dùng thanh toán không dùng
tiền mặt khi mua hàng;
+ 20% cơ sở kinh doanh phát triển các
kênh giao dịch điện tử phục vụ người tiêu dùng.
- Phần lớn dịch
vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh được
cung cấp trực tuyến đạt từ mức độ 3 trở lên, trong đó:
+ 40% dịch vụ công liên quan tới xuất
nhập khẩu trước năm 2013 và 50% các dịch vụ công liên quan tới thương mại và
hoạt động sản xuất kinh doanh trước năm 2014;
+ Dịch vụ thủ tục hải quan điện tử và
các dịch vụ liên quan tới thuế, bao gồm khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân trước năm
2013;
+ Thủ tục đăng ký kinh doanh và đầu
tư: Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận đầu
tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trước
năm 2013.
2. Nhiệm vụ;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức về thương mại điện tử cho cán bộ, công chức,
viên chức, cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh và người dân trên địa bàn, đẩy mạnh công tác xây
dựng, duy trì và cung cấp dịch vụ trên website của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các khóa đào tạo về kỹ
năng ứng dụng thương mại điện tử cho doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh; giúp nắm vững cách thức tham gia và kinh doanh bằng thương mại điện tử.
- Hỗ trợ doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia và ứng dụng thương mại điện tử như
xây dựng website, tham gia các sàn giao dịch điện tử; giúp nâng cao năng lực
cạnh tranh, mở rộng thị trường, giảm chi phí giao dịch.
- Tổ chức thực thi các quy định pháp luật liên quan về thương mại điện tử, thanh tra - kiểm tra các hoạt động
thương mại điện tử trên địa bàn nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ liên quan tới thương mại trên môi trường mạng và bảo vệ người tiêu dùng.
- Xây dựng nguồn nhân lực đủ trình độ để thực hiện công tác quản lý nhà nước về
thương mại điện tử.
IV. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH:
1. Phổ biến, tuyên truyền triển khai pháp luật
nâng cao nhận thức về thương mại điện tử:
a) Tuyên truyền pháp luật về TMĐT:
- Tổ chức tuyên truyền trên địa bàn
tỉnh để cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân nắm vững các quy định
của pháp luật về TMĐT, đồng thời rà soát, kiểm tra hàng
năm nhằm nắm vững tình hình phát triển TMĐT, làm cơ sở cho việc triển khai
chính sách và thực thi pháp luật về TMĐT trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm hành
chính trong hoạt động TMĐT trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức các khóa tập
huấn về TMĐT cho cán bộ quản lý nhà nước:
- Cung cấp các kiến thức về TMĐT;
tuyên truyền, phổ biến các chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật về
TMĐT; thông tin về các mô hình TMĐT trên thế giới, TMĐT
Việt Nam. Đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ thanh tra, kiểm
tra, thống kê TMĐT; lập kế hoạch phát triển TMĐT; dịch vụ
công trực tuyến; các kỹ năng khai thác, quản lý và cập nhật thông tin thương
mại trực tuyến.
+ Số lớp: 01
lớp/năm, mỗi lớp 50 người x 5 năm = 5
lớp.
c) Tổ chức các khóa tập
huấn, đào tạo chuyên sâu về kỹ năng TMĐT cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh:
- Các mô hình TMĐT trên thế giới và
Việt Nam; lập kế hoạch ứng dụng và triển khai TMĐT cho doanh nghiệp; các kỹ năng khai thác thông tin thương mại trực tuyến; các kỹ năng tìm kiếm
khách hàng trên Internet; các doanh nghiệp triển khai và ứng dụng TMĐT thành
công; xây dựng và quản trị website TMĐT; ứng dụng marketing
trực tuyến; sàn giao dịch TMĐT; xây dựng thương hiệu trên
môi trường Internet.
+ Số lớp: 01 lớp/năm, mỗi lớp 50 đến
100 người x 5 năm = 5 lớp.
d) Quảng bá TMĐT trên các
phương tiện truyền thông:
- Phổ cập kiến thức TMĐT trên truyền
hình; quảng bá, tuyên truyền, cung cấp thông tin về tình hình hoạt động, các
điển hình về ứng dụng TMĐT, thông tin về giá cả hàng hóa,
cơ hội giao thương.
Số chương trình: 01 chương trình/năm x 5 năm = 5 chương trình.
e) Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
Đơn vị phối hợp: Trung tâm phát triển Thương mại điện tử (EcomViet) thuộc Cục Thương mại
điện tử và Công nghệ thông tin - Bộ Công
Thương; các Sở: Nội Vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2. Cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan đến hoạt động Công nghiệp - Thương mại:
Xây dựng các hệ thống phần mềm, phần
cứng để cung cấp trực tuyến các dịch vụ công, bao gồm:
a) Cung cấp trực tuyến: Các thủ tục hành chính công của Sở Công Thương có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người tiêu dùng
lên cổng thông tin trực tuyến mức 3.
b) Xây dựng hệ thống phần mềm: Quản lý thông tin doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh trên
địa bàn tỉnh.
c) Cung cấp, cập nhật thông
tin: Về thuế, hải quan, tiềm năng
xuất khẩu của tỉnh và danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu trên cổng thông tin xuất
khẩu Việt Nam (VNEX).
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp của địa
phương như: Đăng ký, thành
lập, chia tách, sáp nhập, giải thể, phá sản doanh nghiệp,
cơ sở dữ liệu quản lý thị trường, cơ sở dữ liệu quản lý
cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng.
(Tùy theo từng giai đoạn và nhu cầu,
khả năng ứng dụng có thể triển khai ở các cấp mức độ 1, 2,
3).
e) Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
Đơn vị phối hợp: Trung tâm Phát triển thương mại điện tử
(EcomViet) thuộc Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin - Bộ Công
Thương; các Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
3. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng
dụng TMĐT:
a) Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website hoặc nâng cấp
website phù hợp với mô
hình, sản phẩm của doanh nghiệp (Hỗ trợ chi phí thiết
kế ban đầu):
- Website TMĐT đóng vai trò là công
cụ xây dựng thương hiệu, quảng bá, kênh truyền thông và công cụ kinh doanh hiệu
quả với chi phí thấp. Sở Công Thương chủ trì hỗ trợ doanh nghiệp có định hướng và xây dựng website TMĐT phù hợp với mô hình, sản phẩm của doanh nghiệp; tư vấn cho doanh nghiệp triển
khai quy trình bán hàng trực tuyến, quy trình kinh doanh theo mô hình B2C tiên
tiến trên thế giới, cách thức tích hợp công cụ thanh toán trực tuyến, cách thức
quảng bá, marketing hiệu quả cho website.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp tham
gia sàn giao dịch TMĐT của tỉnh:
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các
sàn giao dịch TMĐT như Cổng TMĐT quốc gia (ECVN) nhằm
quảng bá thương hiệu và sản phẩm.
- Mỗi năm lựa chọn 20 doanh nghiệp
tiêu biểu có khả năng và mong muốn ứng dụng TMĐT để hỗ trợ, tư vấn cách thức
tham gia.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối
tác thông qua việc khai thác các cơ hội giao thương hàng ngày, đào tạo kỹ năng
quản trị gian hàng trực tuyến.
c) Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương
Đơn vị phối hợp: Trung tâm phát triển Thương mại điện tử (EcomViet)
thuộc Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin - Bộ Công Thương; các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; các doanh nghiệp.
4. Xây dựng và duy trì Sàn
giao dịch TMĐT của tỉnh:
a) Mục đích:
- Góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa.
- Tập hợp các doanh nghiệp vào một
website, phân bố theo từng ngành hàng cụ thể, giúp cho các đối tác trong và ngoài nước tìm kiếm thông tin về doanh nghiệp và sản
phẩm dễ dàng.
- Giúp các doanh nghiệp giới thiệu
sản phẩm, thông tin doanh nghiệp và các công cụ mạnh để tiến hành các hoạt động
kinh doanh từ yêu cầu mua bán, ký kết hợp đồng với các đối
tác.
- Thúc đẩy xuất khẩu nhiều mặt hàng,
giúp các doanh nghiệp mua bán trực tuyến trên quy mô lớn (B2B) thuận lợi và
hiệu quả.
- Sàn TMĐT Gia Lai là một địa chỉ
chính thức của Sở Công Thương và của tỉnh; có uy tín và phổ biến, được đông đảo
doanh nghiệp Việt Nam tham gia.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương
Đơn vị phối hợp: Trung tâm phát triển Thương mại điện tử
(EcomViet) thuộc Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông
tin - Bộ Công Thương; các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin
và Truyền thông.
5. Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về TMĐT:
a) Xây dựng bộ phận chuyên
trách về TMĐT tại Sở Công Thương:
Sở Công Thương phối hợp với Sở Nội vụ
dự thảo cơ cấu tổ chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
b) Xây dựng hệ thống thu thập và quản lý trực tuyến thông tin xuất nhập khẩu trên địa bàn
tỉnh:
Để tăng cường
công tác chỉ đạo, điều hành, bám sát thực tế của lãnh đạo tỉnh, Sở Công Thương xây dựng hệ thống trực tuyến về
thu thập, xử lý số liệu xuất nhập khẩu.
Các kết quả thu thập và xử lý của hệ thống sẽ giúp lãnh
đạo tỉnh có thông tin kịp thời và nhanh chóng ra quyết định điều hành lĩnh vực
xuất nhập khẩu của tỉnh.
c) Tổ chức bồi dưỡng, nâng
cao kiến thức và đào tạo chuyên sâu cho cán bộ
chuyên trách về TMĐT:
+ Số lớp: 01 lớp/năm (cả giai đoạn 2 lớp).
d) Khai thác thông tin trên
cổng thông tin thị trường nước ngoài (TTNN):
- Cổng thông tin
TTNN tại địa chỉ ttnn.com.vn là Cổng thông tin đầu tiên và
duy nhất tại Việt Nam cung cấp một cách có hệ thống thông tin thị trường nước ngoài
về hầu hết các quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. Thông tin TTNN được cung cấp
bởi các đơn vị của Bộ Công Thương và hệ thống trên 60 Thương vụ Việt Nam tại các nước. Sở Công Thương bố trí nhân lực,
kinh phí khai thác thông tin TTNN, phổ biến cho doanh nghiệp, đồng thời giới
thiệu, hướng dẫn doanh nghiệp truy cập, khai thác.
- Hằng tháng, trên cơ sở nguồn tin
khai thác từ TTNN, Sở Công Thương chủ trì xây dựng bản tin điện tử cập nhật về
tình hình thị trường để cung cấp cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn
tỉnh.
đ) Đơn
vị chủ trì: Sở Công Thương
Đơn vị phối hợp: Trung tâm phát triển Thương mại điện tử
(EcomViet) thuộc Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin - Bộ Công
Thương; các Sở: Nội Vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và
Truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
V. NGUỒN KINH PHÍ:
1. Nhu cầu: Tại phụ lục I và phụ lục II.
Dự kiến kinh phí triển khai kế hoạch
phát triển TMĐT giai đoạn 2011 - 2015 là: 2.337.000.000 đồng (Hai tỷ ba trăm ba mươi bảy
triệu đồng).
2. Nguồn kinh phí: (Cấp theo kế hoạch hàng năm).
+ Kinh phí của
tỉnh: 1.857.000.000 đồng.
+ Kinh phí Cục Thương mại điện tử và
Công nghệ thông tin - Bộ Công Thương hỗ trợ: 180.000.000
đồng.
+ Kinh phí
đóng góp từ doanh nghiệp: 300.000.000 đồng.
VI. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Công Thương:
- Làm đầu mối chủ trì, phối hợp với Trung tâm Phát triển thương mại điện
tử (EcomViet), Cục TMĐT - Công nghệ thông tin - Bộ Công
Thương; các Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các đơn vị có liên
quan triển khai thực hiện kế hoạch phát triển TMĐT giai
đoạn 2011-2015.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế
hoạch. Tổng hợp báo cáo kết quả về Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định.
- Chủ động xây dựng các kế hoạch chi
tiết (bao gồm cả phương án tài chính) trình các cấp có
thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện.
2. Sở Thông tin - Truyền
thông:
- Thực hiện tốt việc phát triển hạ
tầng mạng phục vụ phát triển TMĐT. Phối hợp với Sở Công
Thương trong việc hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT, đào tạo các kỹ năng và tư vấn cho
doanh nghiệp về các nội dung liên quan đến công nghệ thông tin - TMĐT; triển
khai đồng bộ kế hoạch này với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
chương trình phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, gắn kết sự phát
triển TMĐT với Chính phủ điện tử.
- Đề xuất ban hành các chính sách,
biện pháp khuyến khích đầu tư phát triển và chuyển giao công nghệ hỗ trợ TMĐT.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và Công an tỉnh thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin trong
giao dịch TMĐT.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư :
Phối hợp với các
Sở: Tài chính, Công Thương, tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định việc bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương
để thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Sở Tài Chính:
Phối hợp với Sở Công Thương tổng hợp,
cân đối ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí thường xuyên hàng năm cho thực hiện Kế
hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Luật ngân
sách Nhà nước.
5. Các sở, ngành liên quan:
Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện Kế hoạch trong
phạm vi, quyền hạn được giao.
6. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố: Phối hợp với Sở Công Thương
và các ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến, đào tạo cho
cán bộ, công chức, viên chức và doanh nghiệp trên địa bàn./.
PHỤ LỤC I
TỔNG KINH PHÍ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH TMĐT
GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Kế hoạch phát triển TMĐT giai đoạn 2011 -2015)
STT
|
NỘI
DUNG CÔNG VIỆC
|
Kinh phí cho 5 năm 2011-2015
(triệu đồng)
|
1
|
Phổ biến, tuyên truyền triển
khai pháp luật nâng cao nhận thức về TMĐT:
|
500
|
a
|
Tuyên truyền
và triển khai pháp luật về thương
mại điện tử: (20.000.000 đ/năm x 5 năm)
|
100
|
b
|
Tổ chức các khóa tập huấn về TMĐT cho cán bộ quản lý nhà nước tại tỉnh (25.000.000 đ/lớp x 5
lớp)
|
125
|
c
|
Tổ chức các
khóa tập huấn, đào tạo chuyên sâu về kỹ năng thương mại điện tử cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (30.000.000 đ/lớp/năm x
5 năm)
|
150
|
d
|
Quảng bá thương mại điện tử trên
các phương tiện truyền thông (25.000.000 đ/chương trình x 5)
|
125
|
2
|
Cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan đến hoạt động Công nghiệp và Thương mại
|
347
|
a
|
Cung cấp trực tuyến các thủ tục hành chính công của sở công thương
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và người tiêu dùng lên cổng thông tin trực tuyến mức 3. (thực hiện năm
2012)
|
80
|
b
|
Xây dựng hệ
thống phần mềm quản lý thông tin
doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, (thực hiện
vào năm 2014)
|
147
|
c
|
Cung cấp, cập nhật thông tin về
thuế, hải quan, tiềm năng xuất khẩu của tỉnh và danh bạ
doanh nghiệp xuất khẩu trên cổng thông tin xuất khẩu
Việt Nam (VNEX). (thực hiện trong năm 2011)
|
50
|
d
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh
nghiệp của địa phương như: Đăng ký, thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể,
phá sản doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quản lý thị trường, cơ sở dữ liệu quản lý
cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng. (thực hiện vào năm 2013)
|
70
|
3
|
Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng TMĐT
|
850
|
a
|
Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
website hoặc nâng cấp website phù hợp với mô hình, sản
phẩm của doanh nghiệp Trong đó: Mỗi năm hỗ trợ 10 DN x 5
năm = 50 DN
+ Kinh phí tỉnh hỗ trợ: 5.000.000 đ x 10 DN/năm
x 5 năm
+ Kinh phí TW hỗ trợ: 2.000.000 đ x 10 DN/năm x 5 năm
|
350
|
b
|
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào sàn giao dịch thương mại của tỉnh
Trong đó: Mỗi năm lựa chọn 20 DN x 5 năm = 100 DN
+ Kinh phí tỉnh hỗ trợ: 2.000.000 đ
x 20 DN/năm x 5 năm
+ Kinh phí DN đóng góp: 3.000.000 đ
x 20 DN/năm x 5 năm
|
500
|
4
|
Xây dựng và duy trì Sàn giao dịch TMĐT của tỉnh
Trong đó:
- Kinh phí tỉnh đầu tư:
+ Thiết kế ban đầu: 120.000.000 đ
+ Duy trì hoạt động hàng năm:
40.000.000 đ
- Kinh phí TW hỗ trợ: Hosting, duy trì, sao lưu cơ sở dữ liệu năm đầu tiên
: 80.000.000 đ
|
240
|
5
|
Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử
|
400
|
b
|
Xây dựng hệ thống thu thập và
quản lý trực truyền thông tin xuất nhập khẩu
trên địa bàn tỉnh
Trong đó:
+ Thiết kế hệ thống và lập trình phần mềm:
150.000.000 đ
+ Cập nhật cơ sở dữ liệu (4 năm
đầu): 140.000.000 đ
|
290
|
c
|
Tổ chức bồi
dưỡng, nâng cao kiến thức và đào tạo chuyên sâu cho cán
bộ chuyên trách về thương mại điện tử (02 năm đầu của
KH): 02 lớp/2 năm: 50.000.000 đ
|
50
|
d
|
Khai thác thông
tin trên cổng thông tin thị trường nước ngoài 60 tháng x 1.000.000 đ/tháng
|
60
|
|
Tổng
cộng
|
2.337
|
Bằng
chữ: (Hai tỷ ba trăm ba mươi bảy triệu
đồng).
PHỤ LỤC II
KINH PHÍ HÀNG NĂM
TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH TMĐT GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kinh phí ngân sách tỉnh)
(Kèm theo Kế hoạch phát triển
TMĐT giai đoạn 2011-2015)
TT
|
Nội
dung công việc
|
Kinh
phí (triệu đồng)
|
Năm
2011
|
Năm
2012
|
Năm
2013
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
Tổng cộng
|
1
|
Phổ biến,
tuyên truyền triển khai pháp luật nhằm nâng cao
nhận thức về TMĐT
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
500
|
a
|
Tuyên truyền
và triển khai pháp luật về TMĐT
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
100
|
b
|
Tổ chức các
khóa tập huấn về TMĐT cho cán bộ quản lý nhà nước tại tỉnh
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
125
|
c
|
Tổ chức các
khóa tập huấn, đào tạo chuyên sâu về kỹ năng thương mại
điện tử cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
150
|
d
|
Quảng bá thương mại điện tử trên
các phương tiện truyền thông
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
125
|
2
|
Cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan đến hoạt
động Công nghiệp và Thương mại
|
50
|
80
|
70
|
147
|
|
347
|
a
|
Cung cấp trực tuyến các thủ tục hành chính công của sở công thương
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người tiêu dùng lên cổng thông tin trực tuyến mức 3
|
|
80
|
|
|
|
80
|
b
|
Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý thông tin doanh nghiệp và hoạt
động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
|
|
|
|
147
|
|
147
|
c
|
Cung cấp, cập nhật thông tin về
thuế, hải quan, tiềm năng xuất khẩu của tỉnh và danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu trên cổng thông
tin xuất khẩu Việt Nam (VNEX)
|
50
|
|
|
|
|
50
|
d
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh
nghiệp của địa phương như: Đăng ký, thành lập, chia
tách, sáp nhập, giải thể, phá sản doanh nghiệp, cơ sở dữ
liệu quản lý thị trường, cơ sở dữ liệu quản lý cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng.
|
|
|
70
|
|
|
70
|
3
|
Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng TMĐT
|
90
|
90
|
90
|
90
|
90
|
450
|
a
|
Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website hoặc nâng cấp website phù hợp với mô hình, sản phẩm của
doanh nghiệp.
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
250
|
b
|
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào
sàn giao dịch thương mại của tỉnh
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
200
|
4
|
Xây dựng và duy trì Sàn giao dịch TMĐT của Tỉnh
|
130
|
|
10
|
10
|
10
|
160
|
5
|
Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả và năng lực
quản lý nhà nước về TMĐT
|
222
|
72
|
47
|
47
|
12
|
400
|
a
|
Xây dựng hệ thống thu thập và quản lý trực tuyến thông tin xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh
|
185
|
35
|
35
|
35
|
|
290
|
b
|
Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và đào tạo chuyên
sâu cho cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử.
|
25
|
25
|
|
|
|
50
|
c
|
Khai thác thông tin trên cổng thông tin Thị trường nước ngoài (TTNN)
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
60
|
|
Tổng
cộng
|
592
|
342
|
317
|
394
|
212
|
1.857
|
Bằng
chữ: (Một tỷ tám trăm năm mươi bảy triệu
đồng).