ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số:
61/2009/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 19 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 91/TTr-STP ngày 04 tháng
02 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp về
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp (gồm 4 Chương 19 Điều).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các doanh nghiệp; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã, Đảng ủy Khối doanh
nghiệp, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
QUY CHẾ
VỀ PHỐI HỢP HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 61/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này quy định hình thức, nội dung, điều kiện bảo
đảm hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân kinh doanh
(sau đây gọi chung là doanh nghiệp); trách nhiệm của các Sở, ngành chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là các Sở) và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) trong việc hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5
năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng của Quy chế này bao gồm các Sở, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Liên minh Hợp tác xã và các hiệp hội, các hội, câu lạc
bộ của Doanh nghiệp (sau đây gọi chung là các tổ chức đại diện của doanh nghiệp),
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật đang
hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3.
Phối hợp về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp phải tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
1. Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
quy định tại Quy chế này được thực hiện đối với mọi doanh nghiệp, không phân biệt
hình thức sở hữu, hình thức tổ chức, quy mô kinh doanh và lĩnh vực hoạt động.
2. Hoạt động hỗ trợ pháp lý được
thực hiện bằng các hình thức phù hợp theo quy định. Các chương trình hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp được xây dựng căn cứ vào văn bản quy phạm pháp luật và điều
kiện kinh tế - xã hội của địa phương, của từng vùng, ngành, lĩnh vực và nhu cầu
cần hỗ trợ của doanh nghiệp.
3. Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp được thực hiện trên nguyên tắc có sự phối giữa cơ quan Nhà nước với
các tổ chức đại diện của doanh nghiệp và doanh nghiệp.
Chương II
HÌNH THỨC, NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Mục
I. HÌNH THỨC, NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4.
Phối hợp hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong việc xây dựng
và khai thác các cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt động của doanh nghiệp
1. Các Sở chuyên môn tổ chức xây
dựng, duy trì, cập nhật hệ thống danh mục cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành trong phạm vi ngành, lĩnh
vực do mình quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để đăng tải
trên trang thông tin điện tử chính thức của Sở (trừ văn bản thuộc danh mục bí mật
Nhà nước theo quy định của pháp luật).
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức xây dựng, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về
văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở địa phương ban
hành liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để đăng tải trên trang thông tin
điện tử chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ văn bản thuộc danh mục bí mật
Nhà nước theo quy định của pháp luật).
3. Doanh nghiệp được tiếp cận, sử
dụng miễn phí thông tin đăng tải trên trang thông tin điện tử được quy định tại
các khoản 1, 2 Điều này. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật đã có hiệu lực
pháp luật mà chưa được đăng tải trên trang thông tin điện tử của các Sở hoặc của
Ủy ban nhân dân tỉnh thì doanh nghiệp có quyền đề nghị các Sở, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh cập nhật văn bản đó.
Điều 5.
Phối hợp về xây dựng tài liệu giới thiệu, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật
1. Các Sở chuyên môn biên soạn
tài liệu, giới thiệu phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trong phạm
vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
cùng các Sở, ngành chức năng có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức đại diện của
doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, biên soạn tài liệu, giới thiệu phổ biến các văn
bản quy phạm pháp luật cho doanh nghiệp tại địa phương.
Điều 6.
Phối hợp về bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp
1. Các Sở chuyên môn tổ chức
biên soạn tài liệu bồi dưỡng kiến thức pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực
do mình quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và phối hợp với
UBND cấp huyện, các tổ chức đại diện của doanh nghiệp thực hiện việc bồi dưỡng
kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
cùng các Sở, ngành chức năng và các cá nhân, tổ chức đại diện của doanh nghiệp
xây dựng kế hoạch; tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp tại địa
phương.
Điều 7.
Phối hợp về giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giải đáp quy định của pháp luật
trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm trả lời yêu cầu giải đáp pháp luật của doanh
nghiệp thuộc ngành quản lý trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc (kể từ
ngày doanh nghiệp cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan đến yêu cầu giải đáp
pháp luật); trường hợp nội dung phức tạp hoặc liên quan đến phạm vi quản lý Nhà
nước trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời hạn trả lời là 30 (ba mươi)
ngày làm việc. Trường hợp không giải đáp pháp luật thì cơ quan được yêu cầu giải
đáp phải nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp. Việc giải đáp
pháp luật quy định tại Điều này không áp dụng đối với các yêu cầu giải đáp pháp
luật của doanh nghiệp về những trường hợp cụ thể liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Trường hợp việc giải đáp pháp
luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu
của doanh nghiệp thì doanh nghiệp có quyền yêu cầu các Bộ có liên quan giải đáp
(theo khoản 2 Điều 10 Nghị định số 66/2008/NĐ-CP).
4. Việc giải đáp pháp luật được
thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
a) Giải đáp bằng văn bản;
b) Giải đáp thông qua mạng điện
tử;
c) Giải đáp trực tiếp hoặc thông
qua điện thoại;
d) Các hình thức khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 8.
Phối hợp xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp
1. Mục tiêu của chương trình hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhằm thông tin pháp lý cho doanh nghiệp; phổ biến,
bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; bồi dưỡng
kỹ năng nghiệp vụ pháp chế cho doanh nghiệp.
2. Căn cứ để xây dựng chương
trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp:
a) Nhu cầu hỗ trợ pháp lý của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tại các vùng, ngành, lĩnh vực và yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế;
b) Chương trình xây dựng Luật,
Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và
kế hoạch ban hành các văn bản quy phạm pháp của Chính phủ, các cơ quan Nhà nước
ở Trung ương và địa phương;
c) Các văn bản pháp luật hiện
hành của Nhà nước.
3. Xây dựng chương trình hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp:
a) Đối với chương trình hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, địa phương: do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức xây dựng và phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực hoặc địa phương do mình quản lý;
b) Đối với chương trình hỗ trợ
pháp lý liên ngành: do Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực hoặc địa phương do mình quản lý
gửi Bộ Tư pháp tổng hợp vào chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành;
Các tổ chức đại diện của doanh
nghiệp đề xuất hoạt động hỗ trợ pháp lý theo yêu cầu của doanh nghiệp là thành
viên của tổ chức mình gửi Bộ Tư pháp tổng hợp vào chương trình hỗ trợ pháp lý
liên ngành.
Mục II. TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 9.
Trách nhiệm của các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của mình, các Sở, UBND cấp huyện có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn và chủ động tổ chức nắm bắt nhu cầu hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
2. Tổ chức thực hiện các hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Quy chế này.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch và tổ chức xây dựng chương
trình hỗ trợ pháp lý liên ngành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
phê duyệt.
4. Sau khi chương trình hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, các Sở,
UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện trong phạm vi chức năng, quyền
hạn và nhiệm vụ của mình.
5. Các cá nhân, tổ chức đại diện
của doanh nhiệp và các tổ chức, cá nhân có chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý
được khuyến khích tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp theo các chương trình đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 10.
Trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức đại diện của doanh
nghiệp trong hoạt động hỗ trợ pháp lý
1. Chủ động tổ chức thực hiện
các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức mình.
2. Phối hợp với các cơ quan quản
lý Nhà nước và các tổ chức khác có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Quy chế này.
Điều 11.
Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Chủ động tìm hiểu pháp luật,
bố trí cán bộ phụ trách công tác pháp chế doanh nghiệp hoặc thuê Luật sư tư vấn
để giúp doanh nghiệp thực thi pháp luật.
2. Phối hợp với các cơ quan quản
lý Nhà nước và các tổ chức đại diện của doanh nghiệp trong việc thực hiện các
hoạt động hỗ trợ pháp lý theo quy định tại Quy chế này.
3. Thực hiện đúng và đầy đủ các
cam kết về nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Chương III
TIẾP NHẬN KIẾN NGHỊ CỦA
DOANH NGHIỆP VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
Điều 12.
Các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức việc tiếp nhận
kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến các quy định của pháp luật, có trách
nhiệm trả lời theo quy định hoặc có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp cùng Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tổng hợp những kiến nghị của doanh nghiệp có liên quan đến quy định của
pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan Nhà nước Trung
ương để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng văn bản kiến nghị với các cơ quan có
thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn
bản quy phạm pháp luật.
Điều 14.
Tổ chức pháp chế các Sở, doanh nghiệp Nhà nước có trách
nhiệm phối hợp cùng Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các quy định
tại Điều 12, 13 tại Quy chế này. Thời gian trả lời tiếp nhận yêu cầu giải đáp
pháp luật của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy
chế này.
Điều 15.
Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, các Sở, UBND cấp huyện
có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp kết quả tiếp nhận, xử lý những kiến nghị của
doanh nghiệp về hoàn thiện các quy định của pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh
vực hoặc địa phương do mình quản lý gửi đến Sở Tư pháp để giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh tổng hợp, báo cáo về Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
tại địa phương. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Sở Tư pháp có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
b) Chủ động tổ chức thực hiện hoặc
phối hợp thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại
Quy chế này;
c) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức
pháp luật và hướng dẫn kỹ năng nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp;
d) Định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc đột
xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
các Sở và Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo
kết quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh làm
đầu mối phối hợp với các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan
thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Quy
chế này.
2. Tổ chức pháp chế của các Sở
là đầu mối tổ chức và triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
thuộc trách nhiệm của Sở.
3. Các Sở, Ủy ban nhân dân cấp
huyện chủ động tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp và thông báo cho Sở Tư pháp theo định kỳ hằng năm hoặc
theo yêu cầu để Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17.
Bảo đảm về tổ chức và nâng cao năng lực cán bộ pháp chế
của các Sở, doanh nghiệp Nhà nước
1. Tổ chức pháp chế của các Sở,
doanh nghiệp Nhà nước được củng cố, kiện toàn theo Nghị định số 122/2004/NĐ-CP
ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh
nghiệp Nhà nước; Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT/BTP-BNV ngày 24 tháng 01
năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ; Thông tư số 07/2005/TT-BTP ngày 31 tháng
8 năm 2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
122/2004/NĐ-CP và Chỉ thị số 16/2007/CT-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ
chức pháp chế Sở, ngành và cộng tác viên công tác văn bản.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm biên chế đáp ứng yêu cầu củng cố, kiện toàn tổ
chức và hoạt động của tổ chức pháp chế thuộc các Sở.
3. Cán bộ pháp chế các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ
và tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, chế độ,
chính sách để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Sở Tư pháp có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ
cho cán bộ pháp chế tại địa phương.
Điều 18.
Bảo đảm tài chính cho hoạt động hỗ trợ pháp lý
1. Kinh phí bảo đảm hoạt động hỗ
trợ pháp lý được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của ngân sách theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Việc huy động, sử dụng kinh
phí tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước phục vụ hoạt
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật hiện hành.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bảo đảm kinh phí hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp.
Điều 19.
Quá trình thực hiện quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc,
các sở, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh bằng
văn bản gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.