ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/2016/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
01 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HỖ TRỢ PHÁP LÝ
CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 69/TTr-STP ngày 21/10/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15/11/2016.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở
Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2016/QĐ-UBND ngày 01/11/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định hình thức,
nội dung phối hợp hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh
(sau đây gọi chung là doanh nghiệp); trách nhiệm của các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) trong việc hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành của tỉnh;
UBND cấp huyện.
2. Liên minh hợp tác xã; các hội,
hiệp hội doanh nghiệp, các câu lạc bộ doanh nghiệp của tỉnh (sau đây gọi chung
là tổ chức đại diện của doanh nghiệp).
3. Doanh nghiệp; tổ chức, cá
nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật trên địa bàn
tỉnh.
Điều 3. Mục
đích phối hợp
1. Nâng cao hiệu quả việc hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Tăng cường năng lực, trách
nhiệm phối hợp, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của các cơ quan, đơn vị; tránh
chồng chéo về nội dung, cách thức và thời gian hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
góp phần phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp tiếp cận những hoạt động hỗ trợ pháp lý của các cơ quan, đơn vị.
Nâng cao chất lượng thông tin pháp lý cho doanh nghiệp, giải đáp pháp luật và
cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý nhà nước (trừ các văn
bản thuộc bí mật nhà nước) góp phần giúp doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định
pháp luật, ngăn ngừa rủi ro trong sản xuất, kinh doanh.
Điều 4.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan,
tổ chức có liên quan.
2. Đảm bảo tính chủ động, thường
xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động phối hợp hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Quy chế này mang lại hiệu quả.
3. Tuân thủ các quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Chương II
HÌNH THỨC VÀ
NỘI DUNG PHỐI HỢP HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
Điều 5. Phối
hợp góp ý, thẩm định, đánh giá tác động trong việc quy định chi tiết, xây dựng
thể chế, chính sách của tỉnh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp ngoài việc
lấy ý kiến góp ý theo quy định, có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến góp ý của các
tổ chức đại diện doanh nghiệp và một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thuộc đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo văn bản.
2. Trong quá trình thẩm định đề
nghị xây dựng Nghị quyết, dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh
trình, văn bản của UBND tỉnh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, Sở Tư
pháp có ý kiến đối với những vấn đề khác nhau giữa cơ quan soạn thảo và ý kiến
của tổ chức đại diện doanh nghiệp, doanh nghiệp.
Điều 6. Phối
hợp hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong việc xây dựng và khai thác cơ sở dữ
liệu pháp luật phục vụ hoạt động của doanh nghiệp
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện có trang thông tin điện tử riêng tiến hành tổ chức xây dựng, duy trì, cập
nhật hệ thống cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và các văn
bản hướng dẫn thi hành trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý có liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp để đăng tải trên trang thông tin điện tử của
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện (trừ văn bản thuộc danh mục bí mật Nhà nước theo
quy định của pháp luật).
2. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì
phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tổ chức xây dựng, duy trì,
cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban
hành để đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh (trừ văn bản thuộc
danh mục bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật). Bổ sung mục hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
3. Doanh nghiệp được tiếp cận,
sử dụng miễn phí thông tin đăng tải trên trang thông tin điện tử được quy định
tại các Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật đã có
hiệu lực pháp luật mà chưa được đăng tải trên trang thông tin điện tử của các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện hoặc của UBND tỉnh thì doanh nghiệp có quyền đề nghị
sở, ban, ngành liên quan, Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện cập nhật văn bản
đó.
Điều 7. Phối
hợp phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp
1. Căn cứ vào nhiệm vụ quản lý,
các sở, ban, ngành chủ động tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo, phổ biến các
văn bản pháp luật mới có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể
các sở, ban, ngành tổ chức phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh
nghiệp bằng các hình thức phù hợp, với một số nội dung cụ thể:
a) Xây dựng tài liệu phổ biến,
bồi dưỡng kiến thức pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp;
b) Thực hiện tham vấn ý kiến của
các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng tài liệu bồi dưỡng kiến thức pháp
luật phù hợp (nếu có);
c) Mời chuyên gia, báo cáo viên
chuyên ngành hoặc có kinh nghiệm để trình bày có hiệu quả nội dung các tài liệu
bồi dưỡng kiến thức pháp luật.
3. Việc tổ chức Hội nghị, hội
thảo, tọa đàm để giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật của các sở,
ban, ngành phải có kế hoạch cụ thể và không được trùng lặp về nội dung, thời
gian tổ chức; chú trọng các quy định, những đối tượng cần hỗ trợ pháp lý kịp thời,
ảnh hưởng trực tiếp.
Điều 8. Phối
hợp giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu
các sở, ban, ngành có liên quan giải đáp quy định của pháp luật liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực do sở, ban, ngành đó
quản lý. Trường hợp việc giải đáp pháp luật chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp có quyền yêu cầu giải đáp
theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số
66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Thời hạn giải đáp pháp luật
theo quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Văn bản trả lời của các sở, ban, ngành đồng thời
gửi về Sở Tư pháp để thực hiện tổng hợp báo cáo chung.
Đối với nội dung giải đáp pháp
luật có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cơ quan khác nhau, các tổ chức đại diện
doanh nghiệp, hoặc doanh nghiệp có thể gửi yêu cầu về Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có
trách nhiệm giải đáp hoặc đề nghị các cơ quan có liên quan giải đáp để tổng hợp
trả lời cho doanh nghiệp. Thời hạn các cơ quan giải đáp khi nhận được đề nghị của
Sở Tư pháp phải sớm hơn 05 ngày làm việc theo thời gian trả lời cho doanh nghiệp
theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành được yêu
cầu phối hợp giải đáp pháp luật doanh nghiệp có trách nhiệm:
a) Giải đáp đầy đủ nội dung yêu
cầu (đối với nội dung liên quan đến quản lý ngành, lĩnh vực của đơn vị);
b) Trực tiếp tham dự Hội nghị,
Hội thảo, tọa đàm để giải đáp pháp luật khi có đề nghị của cơ quan chủ trì;
c) Phản ánh kịp thời mọi vấn đề
phát sinh để cơ quan chủ trì chủ động bố trí thực hiện giải đáp pháp luật cho
doanh nghiệp.
Điều 9. Phối
hợp tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp và hoàn thiện pháp luật
1. Các sở, ban, ngành của tỉnh,
UBND cấp huyện tổ chức việc tiếp nhận, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp liên
quan đến các quy định pháp luật để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy
phạm pháp luật.
2. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện:
a) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
của doanh nghiệp liên quan đến hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
b) Phân loại kiến nghị, phản
ánh để phối hợp với Sở Tư pháp tổng hợp, giải quyết theo quy định của pháp luật;
c) Thông báo kết quả tiếp nhận
kiến nghị của doanh nghiệp.
d) Tổng hợp kết quả tiếp nhận,
xử lý những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện các quy định pháp luật thuộc
ngành, lĩnh vực do cơ quan, địa phương mình quản lý từ ngày 01/01 đến thời điểm
gửi báo cáo và gửi về Sở Tư pháp chậm nhất đến ngày 30/11 hàng năm.
3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Tiếp nhận kiến nghị, phản
ánh từ các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này;
b) Phối hợp với cơ quan có liên
quan để xử lý, tham mưu, trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của
pháp luật;
c) Thông báo kết quả giải quyết
kiến nghị, phản ánh cho doanh nghiệp.
d) Tổng hợp,
tham mưu UBND tỉnh báo cáo tổng hợp kết quả tiếp nhận, xử lý những kiến nghị của
doanh nghiệp về hoàn thiện các quy định pháp luật trên địa bàn tỉnh cho Bộ Tư
pháp trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 10.
Phối hợp xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp
1. Các sở, ban, ngành có trách
nhiệm:
a) Xây dựng chương trình Hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp theo chức năng quản lý và thông báo chương trình Hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp đến Sở Tư pháp;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp để
thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp (nếu có);
c) Cung cấp các thông tin liên
quan đến hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp do cơ quan chuyên ngành
Trung ương ban hành để Sở Tư pháp kịp thời tham mưu, trình UBND tỉnh điều chỉnh
Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp hàng năm.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận thông tin về
chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp từ các sở, ban, ngành có liên quan;
b) Phối hợp với các sở, ban,
ngành để thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp (nếu có);
Điều 11.
Phối hợp tổ chức khảo sát nhu cầu hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu,
các sở, ban, ngành có liên quan có trách nhiệm:
1. Tham gia Đoàn khảo sát nhu cầu
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
2. Thực hiện góp ý và hoàn chỉnh
Phiếu khảo sát.
3. Tổng hợp, đánh giá, phân
tích kết quả khảo sát.
4. Báo cáo kết quả khảo sát.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trong hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp
1. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
quản lý nhà nước về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và làm đầu mối phối
hợp với các cơ quan chuyên môn khác thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp trên địa bàn; đồng thời làm đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện các
giải pháp nhằm nâng cao kiến thức pháp lý, ý thức phục vụ nhu cầu doanh nghiệp
của cán bộ, công chức, viên chức có hoạt động liên quan trực tiếp đến doanh
nghiệp, cũng như nâng cao kiến thức pháp lý cho tổ chức đại diện doanh nghiệp
và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với các sở, ban,
ngành định kỳ rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh ban
hành liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để cập nhật trên hệ cơ sở dữ liệu
văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản
không còn phù hợp;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Văn phòng UBND tỉnh và các cơ
quan khác có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định;
d) Tổ chức thực hiện các hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp được giao tại Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện:
a) Chủ động nắm bắt nhu cầu hỗ
trợ pháp lý của doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực hoặc theo địa bàn quản
lý;
b) Thực hiện tiếp nhận và giải
quyết các yêu cầu, kiến nghị của doanh nghiệp theo thẩm quyền. Tổ chức thực hiện
các nội dung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Quy chế này;
c) Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo
Trung tâm Thông tin và Công báo kịp thời đăng tải các văn bản về hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp lên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh. Bổ sung mục hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Điều 13.
Trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức đại diện của doanh nghiệp, Liên minh Hợp
tác xã tỉnh
1. Chủ động tìm hiểu pháp luật,
bố trí người làm công tác pháp chế doanh nghiệp hoặc thuê Luật sư tư vấn để
giúp doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định pháp luật.
2. Doanh nghiệp, các tổ chức đại
diện của doanh nghiệp, Liên minh Hợp tác xã tỉnh phối hợp với các cơ quan quản
lý Nhà nước trong việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý theo quy định tại
Quy chế này.
3. Các tổ chức đại diện của
doanh nghiệp chủ động tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình.
Điều 14.
Chế độ, kinh phí để thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Hàng năm, Sở Tài chính tham mưu
UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí hợp lý để tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp. Các chế độ, kinh phí để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử
lý các vướng mắc, bất cập
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc, bất cập, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Tư pháp để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định./.