CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ SAU
KHI VIỆT NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) GIAI ĐOẠN 2007
- 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
I. Mục tiêu.
1. Mục tiêu chung.
Chương trình hành động này cụ thể hóa Nghị quyết
số 16/2007/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; Chương
trình hành động số 111-CTr/TU ngày 08 tháng 6 năm 2007của Ban Chấp hành Đảng bộ
Tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X; xác định một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để tận
dụng được thời cơ và các điều kiện thuận lợi của Tỉnh, hạn chế tối đa những
thách thức tác động tiêu cực sau khi gia nhập WTO; phát triển mạnh mẽ lực lượng
sản xuất; phát huy và khai thác tốt mọi tiềm năng, nguồn lực, tạo bước đột phá
về xây dựng kết cấu hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo đạt tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân 14,5%/năm giai đoạn 2006-2010.
2. Mục tiêu cụ thể.
2.1 Nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy quản lý
nhà nước: tổ chức sắp xếp lại các cơ quan quản lý hành chánh nhà nước theo quy
định của Trung ương, đảm bảo tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả; áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001-2000 tại các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp; rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật theo từng ngành, lĩnh vực để bãi bỏ, điều
chỉnh, bổ sung những cơ chế, chính sách không còn phù hợp hoặc trái với những
cam kết gia nhập WTO; rút gọn thời gian và tập trung đầu mối trong thực hiện
các thủ tục hành chánh; thực hiện công khai thủ tục, công bằng, liêm chính
trong quan hệ giao dịch giữa cơ quan hành chính với doanh nghiệp và người dân.
2.2 Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực:
đến năm 2010 đảm bảo tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo chiếm 40%
trên tổng số lao động, trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề là 26,6%;
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong khu vực
nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong khu vực công nghiệp và thương mại, dịch
vụ.
2.3 Khai thác tốt mọi tiềm năng, nguồn lực, đẩy
nhanh tốc độ xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, điện nước, bưu chính viễn
thông, giáo dục, y tế nhằm tạo môi trường thu hút đầu tư, đáp ứng tốt nhu cầu vật
chất và tinh thần của nhân dân.
2.4 Nâng cao năng lực cạnh tranh về môi trường đầu
tư và của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, nhằm thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn;
phát huy lợi thế cạnh tranh trong sản xuất và chế biến nông thủy sản; khuyến
khích phát triển doanh nghiệp về số lượng và mở rộng quy mô hoạt động của từng
doanh nghiệp, phát triển các ngành dịch vụ đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá; phát huy vai trò của các hiệp hội ngành nghề.
2.5 Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần nông dân: thực hiện tốt chính sách thúc đẩy
quá trình tích tụ ruộng đất; tăng quy mô sản xuất của hộ nông dân theo hướng
trang trại, cung cấp nông sản an toàn, chất lượng đồng đều, sản lượng lớn, ổn định;
thực hiện việc giảm các nghĩa vụ đóng góp không chính thức cho nông dân; thực
hiện có hiệu quả các chương trình, mục tiêu giảm nghèo ở nông thôn; từng bước
chuyển lao động trong nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
2.6 Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở
các khu, cụm công nghiệp, các đô thị, các làng nghề, khu vực nuôi trồng thủy sản,
khu bảo tồn thiên nhiên, các cụm tuyến dân cư.
2.7 Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa và giá trị
truyền thống tốt đẹp của địa phương gắn với việc xây dựng đời sống văn hóa ở cụm
dân cư. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, hoàn thiện một bước thiết chế dân
chủ ở cơ sở, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
II. Những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu.
1. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền và phổ
biến thông tin về WTO.
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết
08-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; Nghị quyết 16/2007/NQ-CP của
Chính phủ; Chương trình hành động 111-Ctr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh, nhằm
đảm bảo cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân nhận thức đúng và đầy đủ về
những cơ hội, thách thức đối với Tỉnh, những nhiệm vụ cần thực hiện trong quá
trình hội nhập quốc tế và nước ta là thành viên Tổ chức thương mại thế giới. Nội
dung tuyên truyền luôn bám chặt quan điểm chỉ đạo chung là: giữ vững độc lập,
chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, hội nhập vì lợi ích đất nước, giữ vững định hướng
xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
- Thông qua các kênh thông tin, các phương tiện
truyền thông và các lớp tập huấn để phổ biến cho các đối tượng có liên quan
(cán bộ, viên chức ở các cơ quan nhà nước, chủ thể sản xuất kinh doanh; hội
viên các hiệp hội ngành nghề) hiểu biết về các nguyên tắc tổ chức, hoạt dộng của
Tổ chức Thương mại Thế giới; các hiệp định đa phương của WTO; các tiêu chuẩn và
luật lệ quốc tế; những cơ hội và thách thức khi nước ta là thành viên WTO; các
hiệp định mà nước ta đã cam kết như: Hiệp định nông nghiệp (AoA); Hiệp định về
áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tể và kiểm dịch động thực vật (SPS); Hiệp định
về áp dụng các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT); Hiệp định dệt may
(ATC); Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu (TL); Hiệp định về các biện pháp
đầu tư có liên quan đến thương mại (TRIMS); các biểu cam kết về thương mại hàng
hóa (gồm Cam kết về thuế nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan và trợ cấp nông nghiệp).
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy quản lý
nhà nước.
- Nhanh chóng sắp xếp tổ chức và ổn định hoạt động
các cơ quan quản lý nhà nước theo chủ trương của Trung ương. Tiếp tục rà soát
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước cấp Tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.
- Xây dựng kế hoạch rà soát để điều chỉnh hoặc
bãi bỏ các chính sách hỗ trợ công nghiệp, thương mại dịch vụ trái với các quy định
của WTO, trong đó, chú ý giảm tối đa các can thiệp của các cơ quan hành chính
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng lộ
trình thực hiện giảm dần trợ cấp theo cam kết giữa Việt Nam và WTO, bỏ các trợ
cấp trực tiếp cho các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và người nông
dân.
- Thực hiện nghiêm các quy định về công khai
minh bạch các thủ tục hành chính, trong đó xác định rõ trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân và có cơ chế kiểm tra cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện các quy định
về cải cách thủ tục hành chính.
- Xây dựng Kế hoạch chuyển một số dịch vụ công
cho các tổ chức, cá nhân ngoài khu vực nhà nước đảm nhận. Khuyến khích thành lập
các tổ chức trung gian xã hội như: tư vấn công trình, thiết kế, giám sát, kế
toán, kiểm toán, đánh giá, giới thiệu việc làm, văn phòng tư vấn pháp luật, tư
vấn kỹ thuật, dịch vụ kỹ thuật, công chứng tư…
3. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực.
- Triển khai thực hiện các chương trình đào tạo
của các Bộ, ngành Trung ương, từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; đào tạo lực lượng công nhân lành nghề phù
hợp với yêu cầu phát triển công nghiệp và thương mại - dịch vụ. Có kế hoạch giải
quyết tốt lực lượng lao động dôi dư ở khu vực nông nghiệp.
- Triển khai thực hiện Đề án nâng cao nguồn nhân
lực, trong đó, chú ý đào tạo chuyên gia tư vấn, kế toán, kiểm toán, quản trị
doanh nghiệp; chuyên gia thông hiểu các quy tắc của WTO, gồm các chuyên gia về
thương mại quốc tế, chuyên gia về pháp luật, về đàm phán, về chống bán phá giá…
- Xây dựng Dự án hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực,
dạy nghề chính quy giải quyết việc làm cho nông dân.
- Xây dựng Chương trình đào tạo tin học, ngoại
ngữ phổ cập ngoại ngữ: Anh văn, Hoa văn, Khmer, Hàn ngữ và Nhật ngữ cho cán bộ
công chức và doanh nghiệp; mở lớp đào tạo: Toefl, Iels... nâng cao để các học
sinh, sinh viên ở Tỉnh có thể tham gia các chương trình đào tạo ở nước ngoài.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề
cao và đào tạo nghề cho thanh niên ở nông thôn.
4. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp các tuyến giao thông
dẫn đến các khu, cụm công nghiệp; các khu kinh tế cửa khẩu; các trung tâm
thương mại - dịch vụ, các chợ đầu mối; các tuyến điểm du lịch, các bến cảng.
- Kết nối kịp thời, đồng bộ các tuyến đường trọng
yếu của Tỉnh với các tuyến N1 và đường Hồ Chí Minh; nạo vét các tuyến giao
thông thủy theo phân cấp, mở rộng hệ thống cảng Đồng Tháp có khả năng nhận tàu
5000 DWT, phát triển thêm 2 cảng sông: Tân Thành, Hồng Ngự có khả năng nhận tàu
1000 DWT.
- Hoàn chỉnh hệ thống các công trình đầu mối kiểm
soát lũ, nhất là hệ thống kênh Tân Thành - Lò Gạch kết hợp với tuyến N1.
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Xây dựng Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp và nền kinh tế Tỉnh.
- Xây dựng quy hoạch phát triển thị trường trọng
điểm cho các hàng hóa chủ lực của Tỉnh; triển khai Đề án phát triển thị trường
nội địa.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu trong sản xuất nông nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá
thành, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho nông sản hàng hóa xuất khẩu.
- Tạo điều kiện phát triển mạnh doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp hiện có mở rộng qui mô sản xuất, kinh
doanh, các doanh nghiệp ngoài Tỉnh mở chi nhánh, văn phòng đại diện; tiếp tục cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch; hình thành một vài doanh nghiệp lớn,
đủ mạnh để ứng phó với mọi thách thức trong quá trình cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài.
- Có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, trong đó có hợp tác xã, như: hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo quản
trị kinh doanh, tạo thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp trong việc tiếp
cận nguồn vốn, đất đai, thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, đào tạo nguồn
nhân lực.
- Xây dựng lộ trình giúp các doanh nghiệp đổi mới
quản lý theo những chuẩn mực kinh doanh quốc tế như: đổi mới quy trình, công cụ
quản trị doanh nghiệp; chiến lược quản lý nhân sự có trình độ cao; chiến lược ứng
phó nhanh với những biến đổi của thị trường.
- Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động, phát
huy vai trò của các hiệp hội ngành nghề, câu lạc bộ doanh nghiệp. Xây dựng quy
chế và chính sách quản lý các hiệp hội ngành nghề nhằm tăng cường sự chỉ đạo,
quản lý, giám sát các tổ chức này, đảm bảo hiệp hội, câu lạc bộ thật sự là cầu
nối giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước.
- Xây dựng hệ thống chất lượng hiện đại, bắt buộc
áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000, ISO 14000, HACCP, SA,
GMP,… đối với các doanh nghiệp. Xây dựng thương hiệu các sản phẩm và doanh nghiệp,
tăng cường công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Có kế hoạch bảo vệ thương hiệu trong hội nhập, đăng ký bảo vệ thương hiệu trong
và ngoài nước, giữ gìn và phát triển thương hiệu một cách bền vững.
- Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng lộ trình ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6. Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Tăng nguồn vốn đầu tư hạ tầng giao thông, thủy
lợi, y tế, giáo dục ở nông thôn để thu hút đầu tư vào địa bàn nông thôn; xây dựng
Đề án phát triển du lịch cộng đồng, kết hợp với thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo.
- Tăng cường công tác khuyến nông, nâng cao kỹ
thuật sản xuất, hỗ trợ đầu tư cơ giới hóa nông nghiệp, đầu tư xây dựng hệ thống
kho tàng, các cơ sở bảo quản, phơi sấy, nhằm giảm hao hụt; nâng cao năng lực hệ
thống thú y, bảo vệ thực vật và dịch vụ nông nghiệp.
- Xây dựng phương án khuyến khích các doanh nghiệp
chế biến nông sản khi cổ phần hóa ưu tiên bán cho các đối tác là những nông dân
cung ứng nguyên liệu cho doanh nghiệp.
- Xây dựng Phương án chuyển đổi sản xuất đối với
những vùng sản xuất các mặt hàng gặp khó khăn, không có khả năng cạnh tranh với
hàng nông sản nước ngoài, nhằm giảm sức ép cạnh tranh trong nông nghiệp.
- Xây dựng Dự án hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong nông nghiệp, nuôi thủy sản sạch trong mùa nước nổi.
7. Phát triển và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường. Thực
hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường ở các khu đô thị, khu - cụm công
nghiệp, các làng nghề, khu vực nuôi trồng thủy sản, khu bảo tồn thiên nhiên, cụm
- tuyến dân cư
- Xây dựng giải pháp và chính sách thực hiện xã
hội hóa công tác bảo vệ môi trường, nhất là việc thu gom, xử lý rác thải, hệ thống
thoát nước ở thành phố Cao lãnh, thị xã Sa Đéc và các thị trấn.
- Tập trung thực hiện các đề tài nghiên cứu; các
giải pháp công nghệ để kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường do phát triển công
nghiệp chế biến, nuôi trồng thủy sản.
8. Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa và giá
trị truyền thống tốt đẹp của địa phương, đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Bằng nhiều hình thức tổ chức bồi dưỡng, giáo dục
trong cộng đồng ý thức công dân, ý thức trách nhiệm xây dựng quê hương, ý thức
đời sống cộng đồng văn minh.
- Tiếp tục bổ sung và triển khai thực hiện có hiệu
quả các kế hoạch phòng, chống âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch;
đảm bảo an ninh chính trị nội bộ, an ninh trật tự, an ninh văn hóa tư tưởng, ổn
định trật tự an toàn xã hội đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
- Xây dựng Đề án bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa và giá trị truyền thống tốt đẹp của địa phương gắn với việc xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo an
ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế và sau khi gia nhập WTO.
- Xây dựng Quy chế phối hợp xử lý các vấn đề
xuyên biên giới và phi truyền thống.
III. Tổ chức thực hiện.
1. Căn cứ những nội dung nhiệm vụ chủ yếu
trong Chương trình hành động này và những nhiệm vụ do Bộ, ngành cấp trên
giao cho, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch cụ thể của
ngành, địa phương mình; báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh chậm nhất cuối tháng 11
năm 2007 đối với chương trình của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
và chậm nhất trong tháng 12 năm 2007 đối với các Sở, ngành Tỉnh); trên cơ sở
đó, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm.
Đối với những nhiệm vụ không phải triển khai
theo các đề án, chương trình, cần tổ chức triển khai ngay để đảm bảo thực hiện
một cách kịp thời và hiệu quả những nội dung của Chương trình hành động này.
Thủ trưởng các Sở quản lý nhà nước đối với
ngành, lĩnh vực và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp
với các Hiệp hội ngành nghề, Câu lạc bộ doanh nghiệp... hướng dẫn xây dựng
chương trình hành động của các doanh nghiệp.
2. Phân công thực hiện nhiệm vụ (có Phụ
lục kèm theo).
3. Nguồn lực để đảm bảo thực hiện
Chương trình này sẽ được tổng hợp sau khi các Sở, ngành, địa phương
xây dựng xong chương trình hành động của cơ quan, đơn vị mình.
4. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh và
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường
kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ
hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình
hành động này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chương
trình, các Sở, ban ngành và địa phương chủ động báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh
xem xét, quyết định.
5. Tổ công tác Hội nhập Kinh tế
quốc tế căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, theo dõi, đôn đốc các Sở,
ngành, địa phương và doanh nghiệp triển khai thực hiện Chương trình hành động
này; định kỳ báo cáo và kiến nghị với Uỷ ban nhân dân Tỉnh về kết quả và biện
pháp thực hiện./.