UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2450/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 31 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH YÊN BÁI
SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO), GIAI ĐOẠN 2007-
2012
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày
27 tháng 02 năm 2007, ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ
trương chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam
là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới;
Theo Tờ trình số 69/TTr-TMDL
ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Sở Thương mại và Du lịch về việc Ban hành Chương
trình hành động của tỉnh Yên Bái sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
thế giới (WTO), giai đoạn 2007- 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình hành động của tỉnh Yên Bái sau khi Việt Nam gia nhập tổ
chức thương mại thế giới (WTO), giai đoạn 2007- 2012.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh; Lãnh đạo các sở, ban ngành của tỉnh; các tổ chức; cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Ngọc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH YÊN BÁI
I/ NHỮNG THUẬN LỢI,
KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI YÊN BÁI KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
1. Những thuận lợi và khó khăn
1.1. Thuận lợi:
- Về vị trí địa lý: Yên Bái là cầu
nối giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc, có tuyến đường sắt, đường bộ, đường thuỷ quốc
gia đi qua và nằm trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh (TQ) - Lào Cai - Hà Nội
- Hải Phòng. Đây là điều kiện khá thuận lợi cho phép địa phương đẩy mạnh hợp
tác, liên kết phát triển toàn diện với các tỉnh trong khu vực và tham gia tích
cực vào chương trình hợp tác phát triển kinh tế giữa các tỉnh thành của Việt
Nam với tỉnh Vân Nam (TQ), theo chiến lược "Hai hành lang, một vành
đai kinh tế" do chính phủ hai nước cam kết thúc đẩy phát triển.
- Về điều kiện tự nhiên và tài
nguyên: Với đặc điểm khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều và diện tích đất trồng rừng, trồng
cây công nghiệp lâu năm khá lớn (chiếm 82,37% diện tích tự nhiên) Yên Bái có lợi
thế để phát triển sản xuất các loại cây công nghiệp, lâm nghiệp gắn với công
nghiệp chế biến. Hiện tại, địa phương đã hình thành được các vùng sản xuất
nguyên liệu như: Vùng chè trên 12 ngàn ha, tập trung tại các huyện Văn Chấn, Trấn
Yên, Yên Bình; Vùng quế trên 20 ngàn ha, tập trung tại các huyện Văn Yên, Trấn
Yên; Vùng sắn trên 13 ngàn ha, tập trung tại các huyện Văn Yên, Yên Bình; Vùng
rừng sản xuất (Chủ yếu là rừng nguyên liệu giấy) trên 130 ngàn ha... Yên Bái có
hệ thống sông, suối chảy qua nhiều địa hình, rất thuận lợi cho phát triển thuỷ
điện. Theo quy hoạch Thuỷ điện Việt Nam, Yên Bái có 29 điểm có thể xây dựng
công trình thuỷ điện nhỏ từ 5 - 50 MW và trên 50 điểm có thể xây dựng các trạm
thuỷ điện dưới 5 MW. Bên cạnh đó, Yên Bái có nguồn nước khoáng nóng phân bổ ở
khu vực phía Tây, vùng Suối Giàng khí hậu quanh năm mát mẻ, hồ Thác Bà là một
trong những hồ nhân tạo đẹp và lớn nhất Việt nam... Đặc biệt với sự đa dạng về
văn hoá truyền thống của các dân tộc sẽ là điều kiện tốt để phát triển du lịch
với nhiều loại hình và sản phẩm hấp dẫn. Mặt khác Yên Bái có nguồn tài nguyên
khoáng sản khá đa dạng, với 257 mỏ và điểm mỏ thuộc các nhóm: Năng lượng, vật
liệu xây dựng, khoáng chất công nghiệp, kim loại... đây là nguồn nguyên liệu tại
chỗ rất quan trọng để công nghiệp địa phương thu hút đầu tư đẩy mạnh phát triển,
đa dạng hoá các sản phẩm công nghiệp.
- Về điều kiện và môi trường đầu
tư: Yên Bái đã tích cực hoàn chỉnh các Quy hoạch phát triển các lĩnh vực quan
trọng và ban hành chính sách thu hút đầu tư với nhiều ưu đãi cho các nhà đầu
tư. Mặt khác, sau hơn hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới, Yên Bái đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội: Tốc độ tăng
trưởng kinh tế khá cao và tương đối ổn định, giai đoạn 2001- 2005 GĐP tăng bình
quân 9,55%/năm. Năm 2007 dự kiến tốc độ tăng trưởng sẽ đạt 11,67%. Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch đúng hướng, đời sống nhân dân được nâng lên. Cải cách hành chính
đang được đẩy mạnh và bước đầu đã thu được kết quả. Lĩnh vực văn hoá - xã hội
cũng đạt được nhiều tiến bộ mới, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được
đảm bảo, đây là những thuận lợi cơ bản giúp địa phương phát triển và tham gia
vào quá trình hội nhập.
1.2. Khó khăn:
- Khó khăn lớn nhất của tỉnh Yên
Bái khi tham gia vào quá trình hội nhập là cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế. Với
đặc điểm địa hình miền núi phức tạp, dân cư không tập trung, kinh phí xây dựng,
phát triển cơ sở hạ tầng nói chung, mạng lưới giao thông đường bộ, hệ thống
cung cấp điện, thuỷ lợi nói riêng còn hạn chế. Hiện tại hệ thống đường giao
thông luôn trong tình trạng xuống cấp, lại thường xuyên bị thiên tai làm hư hỏng,
đặc biệt là các tuyến giao thông liên huyện, liên xã, đây là những khó khăn
không dễ khắc phục. Một khó khăn nữa trong quá trình hội nhập là: Yên Bái nằm
sâu trong nội địa, không có cửa khẩu, xa các trung tâm kinh tế lớn và cảng biển...
trong khi sản phẩm thế mạnh của địa phương là khoáng sản, nông lâm sản chế biến
ở dạng thô nên chi phí vận tải luôn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong giá thành,
làm giảm khả năng cạnh tranh.
- Chất lượng nguồn nhân lực thấp:
Theo số liệu thống kê 2006, dân số toàn tỉnh là 740.006 người, trong đó nông
thôn 594.524 người, thành thị 145.482 người, số người trong độ tuổi lao động
423.768 người. Do Yên Bái là tỉnh miền núi, nhiều dân tộc, một số vùng nhận thức
của người dân chưa cao cộng với hủ tục lạc hậu dẫn đến trình độ dân trí thấp so
với mặt bằng chung của cả nước, phần lớn lực lượng lao động chưa qua đào tạo.
Trong khi đó Yên Bái không có cơ sở đào tạo đại học, quy mô đào tạo của các cơ
sở hiện có trong tỉnh rất hạn chế, chỉ khoảng trên 5 ngàn người/năm, bao gồm:
2.174 trung học chuyên nghiệp; 1.035 cao đẳng và đại học; 1.969 công nhân kỹ thuật.
Hiện nay mỗi năm Yên Bái có trên 7 ngàn học sinh Trung học cơ sở không học tiếp
lên Trung học phổ thông mà bổ sung vào lực lượng lao động, cộng với khoảng 3 đến
4 ngàn học sinh Trung học phổ thông không được đào tạo tiếp. Như vậy với lực lượng
lao động trình độ thấp, hoặc chưa được đào tạo, Yên Bái đang thiếu lực lương
lao động có trình độ cao, đây là một lực cản trong quá trình phát triển, hội nhập
của địa phương.
- Về điều kiện nội lực: Tuy có tốc
độ phát triển khá, song quy mô nền kinh tế khá nhỏ bé, thu Ngân sách trên địa
bàn đạt thấp. Hiện nay Yên Bái vẫn là địa phương nhận hỗ trợ từ Ngân sách trung
ương là chủ yếu (Năm 2006 trợ cấp từ trung ương là 1.110,9 tỷ đồng/tổng thu
1.602,1 tỷ đồng, bằng 69,3%). Tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế thấp, do vậy nguồn
lực cho đầu tư phát triển rất thiếu, trong khi các doanh nghiệp địa phương phần
lớn có quy mô kinh doanh nhỏ, khả năng đầu tư hạn chế. Hiện nay toàn tỉnh có
557 doanh nghiệp, với tổng số vốn đăng ký 8.558,6 tỷ đồng, bình quân 14,8 tỷ đồng/doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp chưa nhận biết được đầy đủ về những thách thức, áp lực
cạnh tranh sẽ phải đối diện khi các cam kết mở của thị trường được thực thi đầy
đủ, một bộ phận doanh nghiệp chưa tích cực trong việc tổ chức lại sản xuất kinh
doanh, thiếu chiến lược đầu tư kinh doanh dài hạn.
2. Cơ hội và thách thức đối với
một số ngành, lĩnh vực
2.1. Trong lĩnh vực nông nghiệp
- nông thôn:
- Cơ hội: Thị trường tiêu thụ mở rộng
hơn, một số sản phẩm có lợi thế so sánh sẽ nhanh chóng giành được sự quan tâm đầu
tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước như: Chè, Quế, Gỗ rừng trồng. Một số
ngành mới phát triển như: chăn nuôi đại gia súc theo mô hình bán công nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản sẽ có điều kiện phát triển... Nhà nước sẽ tăng cường vốn đầu
tư cho thuỷ lợi, khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư. Nông
dân có điều kiện để tiếp xúc với các mô hình sản xuất nông nghiệp tiên tiến.
- Thách thức: Thách thức lớn nhất
đối với nông nghiệp Yên Bái là phương thức sản xuất lạc hậu, manh mún, một số
vùng còn mang tính tự cấp tự túc; người lao động được đào tạo nghề với tỷ lệ thấp
(10%), thiếu kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm, văn minh thương mại và
thông lệ buôn bán quốc tế chưa được quan tâm. Tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp khó khăn
do sản luợng thấp và không ổn định; một số sản phẩm đã hình thành vùng sản xuất
tập trung nhưng quan hệ liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp chế biến lỏng lẻo
dẫn đến hệ quả khi có thị trường, doanh nghiệp chế biến không mua được nguyên
liệu, khi thị trường xuống nông dân bị bỏ rơi. Mặt khác chất lượng hàng hoá thấp,
trong khi các nước nhập khẩu luôn tìm cách gia tăng hàng rào kỹ thuật để bảo hộ
sản xuất và bảo vệ người tiêu dùng trong nước, việc kiểm tra chất lượng hàng
nông sản xuất khẩu sẽ chặt chẽ hơn, các sản phẩm xuất khẩu như Chè búp, Quế vỏ
dễ vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật, dẫn đến mất thị
trường. Một số sản phẩm sẽ bị cạnh tranh ngay tại thị trường nội địa (các loại
quả có múi, rau, hoa). Một thách thức khác là: Canh tác trên đất dốc, sử dụng phân
hoá học, thuốc trừ sâu không được kiểm soát sẽ dẫn đến nguy cơ đất bị rửa trôi,
làm thoái hoá đất và gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến canh tác bền vững.
Chăn nuôi sẽ đối mặt với nhiều dịch bệnh có tính khu vực và toàn cầu nên sẽ phức
tạp khó kiểm soát.
2.2 Trong lĩnh vực công nghiệp:
- Cơ hội: Một số ngành công nghiệp
chế biến có lợi thế về nguyên liệu tại chỗ như chế biến khoáng sản, nông lâm sản...
sẽ thu hút được đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Doanh nghiệp dễ
tiếp cận với thông tin thị trường, với công nghệ sản xuất tiên tiến, xuất khẩu
sẽ thuận lợi hơn nhờ các cam kết ở cấp Chính phủ.
Các tập
đoàn kinh tế ở các nước đã công nghiệp hoá trong khu vực có xu hướng chuyển dịch
các ngành công nghiệp có sử dụng nhiều lao động, năng lượng hoặc chi phí khắc
phục môi trường cao... sang các nước chậm phát triển, đây là cơ hội để công
nghiệp địa phương có nhiều sự lựa chọn và tiếp nhận các dự án có công nghệ phù
hợp, tiên tiến, phục vụ quá trình công nghiệp hoá của tỉnh.
- Thách thức: Gia nhập WTO, thị
trường nội địa và quốc tế không còn ranh giới do vậy thị trường trong nước sẽ
là "một góc nhỏ" của thị trường toàn cầu, phải tuân thủ luật chơi
chung, mà lợi thế đang nghiêng về các quốc gia phát triển (khoảng 94% sản phẩm
công nghiệp Mỹ xuất vào Việt Nam được hưởng mức thuế từ 15% trở xuống) do đó
trong điều kiện của Yên Bái, các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao khó có cơ hội
phát triển. Bên cạnh đó một số sản phẩm của địa phương như: Xi măng, sứ dân dụng
và công nghiệp, bột đá... sẽ phải cạnh tranh gay gắt ngay tại thị trường nội địa.
Các sản phẩm của công nghiệp chế biến nông, lâm sản có nguy cơ mắc vào các rào
cản kỹ thuật, do công nghệ chế biến và quy trình quản lý sản xuất lạc hậu. Các
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường rất lớn, do công nghệ của các nhà máy hiện nay
khá lạc hậu và do đặc thù công nghiệp của Yên Bái chủ yếu là khai thác chế biến
khoáng sản thô, nông lâm sản. Để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, các
doanh nghiệp sẽ phải tăng chi phí đầu tư dây chuyền sản xuất và khắc phục xử lý
ô nhiễm môi trường, đây cũng là một thách thức lớn đối với công nghiệp địa
phương.
2.3. Trong lĩnh vực Thương mại
- dịch vụ:
- Cơ hội: Giảm thuế nhập khẩu sẽ tạo
điều kiện cho hàng hoá lưu thông thuận lợi giữa thị trường trong nước với thị
trường nước ngoài, nguồn cung hàng hoá sẽ dồi dào hơn, nguời tiêu dùng sẽ được
hưởng lợi, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu. Mặt
khác trước sức ép cạnh tranh đến từ các tập đoàn bán lẻ nước ngoài, các doanh
nghiệp thương mại trong nước sẽ mất một phần thị trường tại các thành phố lớn,
buộc phải đầu tư mạng lưới bán lẻ ra thị trường các tỉnh kém hấp dẫn hơn. Đây
là cơ hội để doanh nghiệp thương mại của các địa phương như Yên Bái có thể mở rộng
kinh doanh bằng các hình thức liên doanh, liên kết qua đó sẽ tiếp thu được các
mô hình kinh doanh và công nghệ quản lý tiến tiến.
- Thách thức: Năm 2009 là thời điểm
Việt Nam mở cửa thị trường bán lẻ cho các nhà phân phối nước ngoài, cạnh tranh
trong lĩnh vực phân phối sẽ gay gắt. Các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài với tiềm
lực tài chính mạnh, công nghệ quản lý tiên tiến sẽ nhanh chóng chiếm lĩnh thị
trường, các doanh nghiệp bán lẻ trong nước sẽ gặp khó khăn. Đặc biệt là hàng
ngàn hộ kinh doanh bán lẻ có nguy cơ mất việc làm. Các lĩnh vực khác như: Ngân
hàng, bảo hiểm, viễn thông, giao thông vận tải, xây dựng... cũng sẽ chịu áp lực
cạnh tranh lớn hơn. Mặt khác đội ngũ làm công tác thương mại - du lịch tại cơ sở
chưa được chuyên nghiệp, hạ tầng về lĩnh vực này còn thấp.
2.4. Trong lĩnh vực xã hội và
an ninh quốc phòng:
- Cơ hội:
Hội nhập kinh tế sẽ mang lại cơ hội phát triển năng động và hiệu quả cho nền
kinh tế. Địa phương sẽ có thêm nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phát triển
văn hoá, xã hội, tăng đầu tư cho giáo dục, y tế và củng cố an ninh quốc phòng.
- Thách thức: Yên Bái là tỉnh miền
núi, có đông đồng bào dân tộc sinh sống, kinh tế chậm phát triển, tỷ lệ các hộ
nghèo cao so với cả nước, trình độ dân trí hạn chế. Do vậy, trong quá trình hội
nhập kinh tế các thế lực thù địch có thể lợi dụng những khó khăn để kích động,
chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc, gây rối trật tự xã hội và an ninh quốc
phòng.
II/ CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27/2/2007 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh, giải
quyết những vấn đề tồn tại, bất cập có ảnh hưởng không tốt tới quá trình phát
triển của địa phương, đề ra các nhiệm vụ và chương trình hoạt động cụ thể cho
các ngành, lĩnh vực nhằm tận dụng tốt các cơ hội, vượt qua thách thức, hoàn
thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội do Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra, cụ thể là: Huy động mọi nguồn lực, xây dựng nền
kinh tế của tỉnh phát triển toàn diện, có tốc độ tăng trưởng cao hơn, bền vững
hơn, theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế gắn liền với
tăng cường vững chắc quốc phòng, an ninh; Giữ vững ổn định chính trị, xã hội.
Phấn đấu đến năm 2010 đưa tỉnh ta ra khỏi tình trạng tỉnh nghèo, trở thành tỉnh
phát triển toàn diện, tạo nền tảng phát triển vững chắc cho giai đoạn tiếp
theo.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
Bám sát mục tiêu, định hướng phát
triển kinh tế, xã hội tỉnh Yên Bái, thời kỳ 2006 - 2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt. Trên cơ sở phân tích những cơ hội, thách thức đối với địa
phương, mục tiêu cụ thể của chương trình hành động này là:
- Đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh
tế bình quân thời kỳ 2007- 2012 đạt trên 12%/năm, trong đó ngành Nông, Lâm nghiệp
tăng 5,1-5,3%; ngành công nghiệp xây dựng tăng 16-17%; ngành dịch vụ tăng
13-13,4%;
- Cơ cấu kinh tế vào năm 2012:
Nông, Lâm nghiệp, thuỷ sản 24%; Công nghiệp, xây dựng 41%; Dịch vụ 35%;
- Phấn đấu đến 2012 giá trị sản xuất
ngành công nghiệp đạt 3.200 tỷ đồng; giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp đạt
1.900 tỷ đồng; ngành dịch vụ đạt 2.200 tỷ đồng;
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và
doanh thu dịch vụ xã hội năm 2012 đạt trên 4.200 tỷ đồng, xuất khẩu trực tiếp đạt
trên 32 triệu USD;
- Tổng
vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ đạt khoảng 19.000 tỷ đồng;
- Tỷ lệ huy động GDP cho đầu tư
phát triển toàn xã hội năm 2012 đạt 40%;
- Thu nhập bình quân đầu người,
năm 2012 là 12,5 triệu đồng, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn quốc
gia bình quân hàng năm 4%, đến năm 2012 còn 15%;
- Kết thúc năm 2008 hoàn thành phổ
cập trung học cơ sở, từng bước thực hiện phổ cập giáo dục trung học phổ thông;
- Đến năm 2012 có trên 20% số trường
phổ thông đạt chuẩn quốc gia, trên 80% số xã đạt chuẩn về y tế, giảm tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2012 xuống còn 20%.
- Xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân và thế trận an
ninh nhân dân. Xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc; nâng cao chất
lượng tổng hợp, sức mạnh và khả năng sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ
trang, luôn đề cao cảnh giác đấu tranh làm thất bại âm mưu diễn biến hoà bình,
bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, giữ vững an ninh chính trị - trật tự
an toàn xã hội.
2. Những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu
2.1. Công tác tuyên truyền phổ
biến thông tin về WTO:
Đẩy mạnh tuyên truyền kiến thức hội
nhập trên các phương tiện truyền thông đại chúng như báo, đài phát thanh truyền
hình.
In và phát hành tài liệu tuyên
truyền theo hình thức thông tin hỏi đáp nhằm giới thiệu kiến thức cơ bản về WTO
và các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, phát hành rộng rãi cho mọi đối tượng
làm tài liệu tham khảo;
Tổ chức các lớp tập huấn, các hội
thảo chuyên đề theo từng lĩnh vực như: các cam kết và lộ trình thực hiện cam kết
của Việt Nam khi gia nhập WTO, về rào cản thương mại (TBT) và hiệp định về các
biện pháp vệ sinh động thực vật (SPS) cho các đối tượng là doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh và các hộ kinh doanh.
2.2. Đổi mới chính sách và nâng
cao hiệu quả thu hút đầu tư:
Tiến hành rà soát hệ thống cơ chế,
chính sách hiện hành do Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh ban hành, loại bỏ những
quy định không phù hợp với cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Nghiên cứu xây dựng
mới, sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích thu hút đầu tư trong một số
ngành, lĩnh vực then chốt phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, pháp luật
Nhà nước và không vi phạm các cam kết WTO.
Tiếp tục cải cách thủ tục hành
chính liên quan tới quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ, thủ tục cho các nhà đầu
tư nhằm đảm bảo môi trường đầu tư thông thoáng, đúng luật. Cung cấp dịch vụ cho
các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài đầu tư vào tỉnh; mặt khác tăng cường
công tác xúc tiến đầu tư (quảng bá, giới thiệu tiềm năng, lợi thế của tỉnh...)
ra nước ngoài.
Tăng cường công tác quy hoạch: Tập
trung xây dựng mới và bổ sung hoàn chỉnh các quy hoạch bao gồm cả tổng thể và
chi tiết. Trong đó ưu tiên cho những quy hoạch có tầm ảnh hưởng đến toàn bộ qúa
trình phát triển: Quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển hệ thống giao
thông, điện, nước; quy hoạch phát triển khu đô thị và các khu cụm dân cư ...
Xây dựng điều chỉnh chiến lược
phát triển các ngành dịch vụ, công nghiệp (bao gồm cả điều chỉnh quy hoạch các
khu và cụm công nghiệp) và nông, lâm, ngư nghiệp, đảm bảo cho phát triển trước
mắt cũng như lâu dài.
Xây dựng các chương trình hỗ trợ mới
và thiết thực cho các doanh nghiệp như: hỗ trợ thông tin, tiếp thị, tìm kiếm thị
trường, xây dựng thương hiệu, tư vấn pháp lý...
2.3. Xây dựng phát triển đồng bộ
các yếu tố kinh tế thị trường:
Xây dựng và ban hành đồng bộ cơ chế,
bao gồm cơ chế hỗ trợ về tài chính, hỗ trợ tạo việc làm, dạy nghề, chuyển đổi
nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm, thông tin thị trường lao động
để giúp người lao động bị mất việc làm khi các doanh nghiệp không đứng vững được
trong quá trình cạnh tranh.
Xây dựng và phát triển thị trường
công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ, sở hữu trí tuệ nhằm phục vụ cho
công tác quản lý, xác lập và thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh
Yên Bái. Hỗ trợ kinh phí, đầu tư trang thiết bị và giao thêm nhiệm vụ cho các
cơ sở đào tạo, dạy nghề, trung tâm ứng dụng khoa học và công nghệ; Trung tâm
khuyến nông, khuyến công để thực hiện nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao kỹ thuật
vào sản xuất kinh doanh.
Xây dựng kế hoạch, tham mưu cho
UBND tỉnh thực hiện sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước còn lại đến năm 2010 chuyển
sang hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng
trong lĩnh vực chuyển phát, viễn thông và CNTT tại tỉnh Yên Bái nhằm thực hiện
cam kết mở cửa thị trường dịch vụ chuyển phát, dịch vụ viễn thông và thị trường
hàng hoá, dịch vụ CNTT của Việt Nam khi gia nhập WTO.
Đầu tư xây dựng mạng lưới Bưu
chính, Viễn thông, cơ sở hạ tầng CNTT, trước mắt đáp ứng tốt nhu cầu tại các
khu đô thị, khu công nghiệp, vùng trọng điểm kinh tế của tỉnh.
2.4. Nâng cao năng lực cạnh
tranh:
Xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng:
Huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: Giao
thông đường bộ, đường thuỷ, các công trình thuỷ lợi thuộc địa phương quản lý. Tạo
mọi điều kiện để các dự án giao thông quốc gia, các dự án trong lĩnh vực thuỷ lợi,
năng lượng, viễn thông... triển khai trên địa bàn được thuận lợi. Ưu tiên trước
hết cho hoàn thiện cơ sở hạ tầng trong các Khu công nghiệp, Khu du lịch để thu
hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
Xây dựng đề án phát triển thị trường
nội tỉnh đến năm 2010 định hướng 2015, trong đó có những nội dung chính là: phát
triển hệ thống siêu thị cửa hàng tiện ích, phát triển mạng lưới phân phối rau
xanh và thực phẩm tươi sống trên địa bàn các khu đô thị, điểm dân cư tập trung
của tỉnh, quy hoạch lại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm; xây dựng điều chỉnh
đề án phát triển xuất khẩu tỉnh Yên Bái đến 2010 định hướng 2015; đề án phát
triển du lịch tỉnh Yên Bái đến 2010 định hướng 2015. Thực hiện một số dự án
phát triển du lịch cộng đồng gắn với việc bảo tồn giá trị tự nhiên và văn hoá bản
địa.
Triển khai thực hiện kế hoạch phat
triển tổng thể thương mại điện tử giai đoạn 2006 đến 2010 tỉnh Yên Bái.
Xây dựng đề án nâng cao hiệu quả
chương trình xúc tiến Thương mại - Du lịch tỉnh Yên Bái. Nghiên cứu đề xuất
thành lập Trung tâm xúc tiến thương mại tỉnh.
Xây dựng chính sách hỗ trợ xây dựng
mạng lưới chợ, trong đó ưu tiên cho chợ nông thôn vùng thấp, chợ đầu mối của tỉnh
với mục đích tăng khả năng giao thương của các doanh nghiệp trong tỉnh với các
đối tác, cũng như tạo điều kiện cho nhân dân trao đổi mua bán được thuận tiện.
Khuyến khích phát triển mạnh mẽ
các loại hình doanh nghiệp, thực hiện liên kết trong sản xuất kinh doanh, đổi mới
công nghệ, đổi mới các hình thức huy động vốn, tạo điều kiện để một số doanh
nghiệp có thể tham gia thị trường chứng khoán...
Tổng kết đánh giá một số mô hình
kinh doanh có hiệu quả trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp; dịch vụ để
tổ chức tuyên truyền, nhân rộng.
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ và xác lập quyền sở
hữu công nghiệp (đối với các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh).
2.5.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại:
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính: đổi mới, phân công lại chức năng nhiệm vụ, sắp xếp bộ máy theo hướng
tinh gọn, khắc phục sự chồng chéo về chức năng nhiệm vụ, tăng cường sự phối hợp
đồng bộ, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động. Cải tiến quy trình, đơn giản
hoá và công khai thủ tục trong các lĩnh vực: thành lập doanh nghiệp; thẩm định
dự án đầu tư; thuê đất, giao đất; cấp phép xây dựng; cấp phép kinh doanh...
Tích cực phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Tổ chức tổng kết công tác phân cấp
cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố và uỷ quyền cho các sở, ngành thực
hiện trong thời gian qua; trên cơ sở đó tiếp tục phân cấp; gắn việc phân cấp với
tăng cường trách nhiệm và công tác kiểm tra, giám sát các cơ quan hành chính
Nhà nước của tỉnh, các huyện, thị, thành phố trong thực thi nhiệm vụ.
Xây dựng chương trình liên kết, hợp
tác với các tỉnh thành trong nước, quan tâm phát triển kinh tế đối ngoại, hướng
các hoạt động kinh tế đối ngoại phục vụ nhiệm vụ quảng bá thu hút đầu tư nước
ngoài.
2.6. Phát triển giáo dục và đào
tạo, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực:
Xây dựng đề án “Quy hoạch phát triển
sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái thời kỳ 2007 - 2015 và định hướng
2020”. Nhằm đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục đào tạo, khuyến
khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân đầu tư xây dựng các
cơ sở đào tạo chất lượng cao trên địa bàn tỉnh; phát triển mạnh hệ thống dạy
nghề.
Làm tốt công tác dự báo, hoạch định
kế hoạch đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực vừa đáp ứng kịp thời
nhu cầu trước mắt, vừa có tính chiến lược.
Có chính sách thu hút sử dụng hiệu
quả đội ngũ chuyên gia, cán bộ giỏi. Đồng thời đổi mới chính sách phát triển và
sử dụng nguồn nhân lực trong tỉnh nhằm bồi dưỡng, khuyến khích thu hút cán bộ đến
công tác ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, phát huy tiềm lực nội sinh của địa
phương, đồng thời tranh thủ có hiệu qủa sự hợp tác, hỗ trợ của Trung ương, tỉnh
bạn.
Tổ chức thực hiện chương trình hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế cho đội ngũ giám đốc và các chức
danh quản lý thuộc doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh; tổ chức đào tạo bồi dưỡng
chuyên đề về thuế, chống bán phá giá, về thuế đối kháng, các biện pháp tự vệ và
cơ chế giải quyết tranh chấp, về kỹ năng thương thảo hợp đồng ngoại thương.
Tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến thức
về luật pháp thương mại quốc tế, ngoại ngữ, tin học... cho đội ngũ chuyên gia
pháp lý để có đủ khả năng hỗ trợ các doanh nghiệp trong giải quyết các tranh chấp
có yếu tố nước ngoài.
2.7. Hiện đại hoá nông nghiệp
và phát triển nông thôn:
Đẩy
nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; Chú trọng đầu tư phát triển
nông nghiệp nông thôn theo mô hình liên kết "4 nhà" đẩy mạnh công tác
nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật mới để áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nông nghiệp, tạo ra sản phẩm có giá trị cao và có khả năng cạnh
tranh. Thực hiện phục tráng phát triển một số giống cây con đặc sản.
Chú trọng chuyển dịch cơ cấu lao động
nông nghiệp nông thôn; khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề,
các cụm công nghiệp và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, tổ chức sản xuất ở
nông thôn. Tăng Ngân sách đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, tập trung đầu tư
cơ sở hạ tầng, thuỷ lợi; có chính sách hỗ trợ phát triển các huyện khó khăn, nhằm
giảm khoảng cách về mức sống của người dân ở vùng đô thị và nông thôn.
Xây dựng
quy chế khuyến khích các mô hình hợp tác xã, xác lập các mối liên kết giữa các
hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, doanh nghiệp thương mại nhằm hình thành vùng
sản xuất hàng hoá gắn với việc quản lý quá trình tăng trưởng, quản lý chất lượng
và cung cấp thông tin thị trường cho các chủ thể sản xuất.
Tổng kết việc thực hiện chủ trương
gắn kết "bốn nhà" mua bán hợp đồng với nông dân theo quyết định
80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, xác định rõ nguyên nhân hạn chế hiệu quả
việc thực hiện chủ trương này để có sự điều chỉnh, xử lý nhằm nhân rộng phong
trào.
Ban hành cơ chế hỗ trợ đầu tư xây
dựng kho tàng, chợ đầu mối để mở rộng thị trường nông thôn, tăng khả năng điều
tiết lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường.
2.8. Thực hiện chính sách an
sinh xã hội:
Xây dựng và ban hành chính sách hỗ
trợ về tài chính, hỗ trợ tự tạo việc làm, dạy nghề để chuyển đổi nghề nghiệp,
cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm, thông tin thị trường lao động để giúp người
lao động bị mất việc làm do các doanh nghiệp không đứng vững được trong quá
trình cạnh tranh.
Xây dựng cơ chế bảo đảm an sinh xã
hội theo nguyên tắc Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động cùng đóng góp,
cùng chia sẻ.
Xây dựng và thực hiện các chương
trình đồng bộ hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng khó khăn, vùng
núi và vùng đồng bào dân tộc để hỗ trợ người dân ở các vùng này phát triển sản
xuất, cải thiện điều kiện ăn, ở, đi lại, học tập; nâng cao mức hưởng thụ văn
hóa tiếp cận thông tin cho đồng bào nhằm hạn chế và tiến tới thu hẹp bớt khoảng
cách phát triển với các vùng khác.
Tiếp tục tập trung đầu tư cho y tế,
giáo dục, thực hiện kiên cố hoá hệ thống trường lớp học, bảo đảm về cơ sở vật
chất đáp ứng yêu cầu dạy và học. Thực hiện hỗ trợ đầu tư để xã hội hoá lĩnh vực
giáo dục và đào tạo y tế - văn hoá - thể thao theo mục tiêu đề ra.
2.9. Phát triển kinh tế gắn với
bảo vệ môi trường sinh thái:
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
chính sách, pháp luật, chiến lược về quản lý tài nguyên môi trường phù hợp với
tình hình phát triển của tỉnh Yên Bái, cơ chế chính sách tài chính bảo đảm phát
triển bền vững tài nguyên và môi trường tỉnh Yên Bái. Tăng cường công tác kiểm
tra phòng ngừa ô nhiễm môi trường, cải thiện chất lượng môi trường và bảo tồn
đa dạng sinh học, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra giám sát bảo vệ môi
trường.
Đầu tư xây dựng một số điểm quan
trắc để nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, đánh giá tác động môi trường, phục
vụ cho phòng tránh các thảm hoạ thiên tai có hiệu quả.
2.10. Bảo vệ và phát huy giá trị
văn hoá dân tộc:
Quán triệt cho các cán bộ công chức,
viên chức trong cơ quan thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước về văn
hoá; nêu cao tinh thần bảo vệ và phát huy văn hoá dân tộc; Đẩy mạnh xã hội hoá
trong đầu tư và phát triển văn hoá; phát triển cơ sở văn hoá phục vụ cộng đồng;
Tập trung đầu tư để bảo tồn phát triển các di sản văn hoá, di tích lịch sử.
Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động
văn hoá; hỗ trợ đầu tư, tài trợ, đặt hàng phù hợp để phát triển văn hoá, bảo vệ
sự đa dạng văn hoá của Việt Nam.
Đẩy mạnh thực thi pháp luật về bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ, tạo môi trường thuận lợi nhất cho sự sáng tạo các giá
trị tinh thần của xã hội.
Tiếp tục củng cố và phát triển hệ
thống thông tin đại chúng; chú trọng mạng lưới phát thanh truyền hình, xuất bản,
phát hành sản phẩm văn hoá; tăng cường chất lượng thông tin của các cơ quan báo
chí, nâng cao hiệu quả và cải thiện chất lượng hạ tầng công nghệ thông tin.
2.11. Bảo đảm an ninh quốc
phòng:
Chỉ đạo chặt chẽ việc xây dựng nền
quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.
Xây dựng kế hoạch đảm bảo anh ninh
- trật tự phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh Yên Bái, phương án đấu tranh chống
lại âm mưu diễn biến hoà bình, chuyển hoá chế độ của các lực lượng thù địch, bảo
đảm vững chắc an ninh chính trị, an ninh thông tin, ổn định trật tự và an toàn
xã hội trước những biến đổi nhanh, phức tạp của xu thế toàn cầu hoá, vừa đáp ứng
các yêu cầu và nhiệm vụ hội nhập kinh tế quốc tế.
III/ ĐỀ XUẤT KIẾN
NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ
1. Khó khăn lớn nhất của Yên Bái
trong quá trình hội nhập là cơ sở hạ tầng giao thông yếu kém, vì vậy bên cạnh việc
đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án giao thông quốc gia như: Xây dựng đường
cao tốc Hải Phòng - Côn Minh (TQ); Cải tạo tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai; Cải
tạo nâng cấp quốc lộ 70... đề nghị Chính phủ tăng vốn đầu tư cho địa phương để
Yên Bái có điều kiện cải tạo, nâng cấp các tuyến giao thông nội tỉnh.
2. Lợi thế của Yên Bái là diện
tích đất lâm nghiệp lớn, hiện nay vẫn còn nhiều diện tích đất trống đồi trọc, đề
nghị Chính phủ tăng vốn đầu tư cho lĩnh vực trồng và bảo vệ rừng. Mặt khác với
đặc thù của sản xuất lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (6- 10 năm đối với rừng
nguyên liệu giấy và trên 20 năm đối với các loại cây gỗ lớn) do vậy đề nghị
Chính phủ sớm có chính sách lãi suất tín dụng thấp cho các dự án trồng và phát
triển rừng, nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tích cực tham gia phát triển
rừng.
3. Chất lượng nguồn nhân lực thấp
đang là rào cản đối với địa phương và cũng là tình trạng chung của các tỉnh miền
núi phía Bắc trong quá trình phát triển và hội nhập. Do vậy, đề nghị Chính phủ
tăng đầu tư cho Yên Bái trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề để Yên Bái
có thể trở thành trung tâm đào tạo, dạy nghề của các tỉnh trong khu vực.
IV/ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
- Các thành viên Ban chỉ đạo xây dựng
và triển khai thực hiện chương trình hành động của tỉnh Yên Bái sau khi Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) - Quyết định Số: 1126/QĐ-UBND,
ngày 07 tháng 8 năm 2007, của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố, các đơn vị doanh nghiệp có
liên quan có trách nhiệm cụ thể hoá chương trình hành động, hoàn thiện các đề
án, dự án, nhiệm vụ đưa vào kế hoạch công tác hàng năm để tổ chức thực hiện.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo
cáo UBND tỉnh về kết quả đã thực hiện, đề xuất các biện pháp cần thiết, bảo đảm
chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ./.