ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
609/2015/QĐ-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 04 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI
ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC LIÊN QUAN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC
ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt
động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 608/TTr-TNMT ngày 15 tháng 10 năm 2015 và Công văn giải
trình số 2006/TNMT-VP ngày 03 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Tài
nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức liên quan trong hoạt động của
Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày
ký.
Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Bắc Giang; Giám đốc Kho Bạc Nhà
nước tỉnh Bắc Giang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai; Giám
đốc chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn
cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN
CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ CÁC CƠ QUAN,
TỔ CHỨC LIÊN QUAN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 609/2015/QĐ-UBND ngày 04/11/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, phương
thức phối hợp, trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, cơ quan
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang, Kho Bạc Nhà nước tỉnh
Bắc Giang với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp huyện); giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai các huyện, thành phố (sau đây gọi là Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai)
với các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong hoạt động của Văn phòng Đăng ký
đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi
trường, các sở, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Thuế tỉnh Bắc
Giang, Kho Bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Văn phòng
Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai; các phòng, cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
Thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 5 Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của liên
Bộ: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký
đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); các
thủ tục liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
2. Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến đất đai
phục vụ công tác giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo về đất đai; thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính trong quản lý, sử
dụng đất đai, cấp Giấy chứng nhận.
4. Quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
5. Kiểm kê, thống kê đất đai theo quy định của pháp
luật về đất đai; chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính.
Điều 5. Tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm bố trí
nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chung
với nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi là Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
cấp huyện); đảm bảo đồng bộ, thống nhất, trên cơ sở kế thừa trang thiết bị, máy
móc đã được trang bị trước đây.
2. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cử cán bộ
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận, thực hiện quyền
của người sử dụng đất, chuyển thông tin địa chính và thu các loại phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoạt động dưới sự chỉ đạo thống nhất của Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp huyện.
Điều 6. Việc phân bổ nguồn thu
từ phí, lệ phí
Việc phân bổ các khoản thu từ phí, lệ phí và các
khoản thu khác do người sử dụng đất nộp khi thực hiện các quyền của người sử dụng
đất được điều tiết cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai. Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai được thực hiện chi các khoản thu hợp pháp theo quy định.
Điều 7.
Phối hợp trong việc luân chuyển, bàn giao hồ sơ
1. Việc luân chuyển hồ sơ từ Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai đến Văn phòng Đăng ký đất đai được thực hiện bằng phương pháp công
nghệ thông tin; việc chuyển kết quả (Giấy chứng nhận) để trả cho chủ sử dụng
đất thực hiện qua đường Bưu chính. Riêng đối với thành phố Bắc Giang, việc giao
nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp giữa Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai và Văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chịu trách
nhiệm về tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ. Việc giao, nhận hồ sơ, Giấy chứng
nhận phải thực hiện theo quy định, đảm bảo kịp thời và an toàn.
3. Việc chuyển thông tin địa chính giữa Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai với Chi cục Thuế cấp huyện được thực hiện tại Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp huyện.
Điều 8.
Phối hợp trong thụ lý, giải quyết hồ sơ
Hồ sơ sau khi tiếp nhận tại Bộ phận tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả cấp huyện, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các bước
tiếp theo, cụ thể:
1. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa (trong trường
hợp cần thiết), chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra trước khi trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp: cấp Giấy
chứng nhận lần đầu; cấp Giấy chứng nhận đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa;
công nhận quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận đối với những thửa đất sau
đo đạc bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà diện tích của thửa đất
lớn hơn diện tích ghi trong Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Phòng Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng
nhận và chuyển cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý
biến động, trả kết quả cho người sử dụng đất.
3. Đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia
đình, cá nhân thực hiện các quyền của người sử dụng đất mà không phải cấp mới
Giấy chứng nhận thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý biến
động trên Giấy chứng nhận (tổng thời gian giải quyết không quá 10 (mười) ngày
làm việc). Trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai hoàn thiện hồ sơ gửi Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ trước khi
trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận (tổng thời gian giải
quyết không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc).
4. Đối với hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm, Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện đăng ký trong ngày, trường hợp nhận hồ sơ
sau 15 (mười lăm) giờ thì được trả kết quả vào sáng ngày làm việc tiếp theo.
Điều 9. Công tác phối hợp điều
hành, chỉ đạo
1. Mối quan hệ giữa Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai với các phòng, đơn vị cấp huyện là đồng cấp, bình đẳng; phối hợp chặt chẽ
với Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, đơn vị cấp huyện trong triển khai,
thực hiện kế hoạch cấp giấy chứng nhận theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm
tham gia các đoàn công tác theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
để giải quyết các tồn tại, vướng mắc hoặc những công việc có liên quan đến công
tác cấp Giấy chứng nhận và những vụ việc liên quan đến việc thực hiện các quyền
của người sử dụng đất.
3. Định kỳ hàng tháng Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trao đổi thông tin về hoạt động của Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để kịp thời chỉ đạo, điều hành cho phù hợp.
4. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
chặt chẽ với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc nhận xét, đánh giá thi
đua hàng năm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 10. Phối hợp trong giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm
cung cấp hồ sơ, tài liệu và phối hợp với các phòng, đơn vị tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với
những vụ việc liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận.
Điều 11. Phối hợp trong thống
kê, kiểm kê đất đai
1. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai hàng năm và định kỳ theo quy
định của Luật Đất đai.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp các thông tin biến
động diện tích đất đai, người quản lý, người sử dụng đất trong kỳ thống kê,
kiểm kê đất đai.
3. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai thực hiện thu thập các số liệu biến động đất đai tổng hợp các biểu, cập nhật,
chỉnh lý biến động bản đồ hiện trạng sử dụng đất gửi Phòng Tài nguyên và Môi
trường thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt làm căn cứ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 12. Trách
nhiệm của các phòng, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân
cấp xã
1. Các phòng, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp, cung cấp kịp thời, đầy đủ các tài liệu
liên quan đến việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai theo đề nghị của
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm cung cấp thông tin, xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng
tranh chấp đất đai, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; thời điểm tạo lập, hiện
trạng tài sản gắn liền với đất và những biến động về đất đai liên quan đến việc
giải quyết các thủ tục về đất đai theo đề nghị của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai.
Điều 13. Trách
nhiệm của các sở, ngành
1. Các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm cung cấp kịp thời những
thông tin liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận như: Quy hoạch, hành lang bảo
vệ công trình công cộng, công trình xây dựng trên đất, Giấy phép xây dựng và
tính hợp pháp của công trình xây dựng khi có đề nghị của Văn phòng Đăng ký đất
đai.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện sửa đổi,
điều chỉnh trình tự giải quyết thủ tục hành chính và phần mềm “Một cửa” liên
thông từ cấp huyện đến Sở Tài nguyên và Môi trường cho phù hợp với Quy chế này.
3. Cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo
các Chi cục Thuế phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong
việc chuyển thông tin địa chính, thông báo cho người sử dụng đất về nghĩa vụ
tài chính khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
4. Kho bạc Nhà nước thực hiện việc
điều tiết các khoản phí, lệ phí thu được từ chủ sử dụng đất khi thực hiện các quyền
của người sử dụng đất cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai theo đúng tỷ lệ
quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp chặt chẽ
với Ủy ban nhân cấp huyện trong việc chỉ đạo, điều hành hành mọi hoạt động của
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai phối
hợp chặt chẽ với Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, đơn vị cấp huyện và
Ủy ban nhân dân cấp xã trong thực hiện kế hoạch hàng năm về cấp Giấy chứng
nhận, các quy định về giải quyết các thủ tục về đất đai và các nội dung quy
định trong Quy chế này.
Điều 15. Quản
lý, sử dụng công chức, viên chức, người lao động
1. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều
động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, xử lý kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật
và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển lãnh đạo Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai.
2. Trong trường hợp phát hiện công
chức, viên chức, người lao động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có hành
vi vi phạm kỷ luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường xử lý kỷ luật theo quy định.
3. Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai do Sở Tài nguyên và Môi
trường quản lý.
Điều 16. Chế độ
sinh hoạt Đảng, đoàn thể
1. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai tiếp tục thực hiện, tham gia các hoạt động và sinh hoạt Đảng, Đoàn Thanh niên,
Phụ nữ, Công đoàn và các đoàn thể khác tại cơ quan Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Hồ sơ đảng viên, đoàn viên, hội
viên của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai do cấp huyện quản lý.
Điều 17. Quản
lý tài sản, trụ sở làm việc của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Trường hợp trụ sở của Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai nằm trong tổ hợp chung trụ sở các cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện mà không bàn giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường thì Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm quản lý, sử dụng.
2. Trường hợp trụ sở Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai là khối riêng biệt và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện bàn
giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường thì việc quản lý, sử dụng, sửa chữa do Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 18. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Những hồ sơ, thủ tục giải quyết
về đất đai tiếp nhận trước ngày 01/11/2015 mà chưa được Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất (nay là Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai) thẩm tra, chưa chuyển phòng
Tài nguyên và Môi trường thẩm định thì thực hiện giải quyết theo quy định tại
Điều 8 Quy chế này. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện và
phối hợp giải quyết.
2. Những hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
đã được Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm định trước ngày 01/11/2015
mà chưa cấp Giấy chứng nhận thì Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
Điều 19. Trách
nhiệm thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên
quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh, các
cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.