BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 606/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH LỘ TRÌNH XÂY DỰNG VÙNG NGUYÊN LIỆU HOẶC THỰC HIỆN LIÊN KẾT SẢN
XUẤT VÀ TIÊU THỤ THÓC, GẠO CỦA THƯƠNG NHÂN KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO GIAI ĐOẠN
2015-2020
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 109/2010/NĐ-CP
ngày 04 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo;
Căn cứ Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn liền với tiêu thụ nông sản,
xây dựng cánh đồng lớn;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại văn bản số 1101/TTg-KTTH ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ; Thông báo số 252/TB-VPCP ngày 18 tháng 7 năm 2013; văn bản số
7306/VPCP-KTTH ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ và văn bản số
10404/VPCP-KTTH ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất
nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Lộ trình xây dựng
vùng nguyên liệu hoặc thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo của
thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo giai đoạn 2015-2020 (Lộ trình).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu,
Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ, Hiệp hội Lương thực Việt Nam, các
thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Sở Công Thương các tỉnh, tp trực thuộc
TW;
- Hiệp hội Lương thực Việt Nam;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Bộ Công Thương: Lãnh đạo Bộ; Văn phòng Bộ; các Vụ, Cục, Tổng cục trực thuộc
Bộ;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, XNK (15).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
LỘ TRÌNH
XÂY DỰNG VÙNG NGUYÊN LIỆU HOẶC THỰC HIỆN LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
THÓC, GẠO CỦA THƯƠNG NHÂN KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 606/QĐ-BCT ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Lộ trình này quy định việc xây dựng
vùng nguyên liệu hoặc thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo với hộ
nông dân trồng lúa hoặc đại diện của nông dân của thương nhân kinh doanh xuất
khẩu gạo giai đoạn 2015-2020; các chính sách ưu đãi áp dụng đối với việc xây dựng
vùng nguyên liệu.
2. Lộ trình này áp dụng đối với
thương nhân được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo theo
quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ
về kinh doanh xuất khẩu gạo (sau đây viết tắt là thương nhân) và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Lộ trình này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Vùng nguyên liệu là vùng sản
xuất lúa hàng hóa thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 4 Lộ
trình này.
2. Hộ nông dân trồng lúa bao gồm
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, trang trại trực tiếp sản xuất lúa.
3. Đại diện của nông dân bao gồm
các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác hoặc tổ chức, cá nhân
khác được hộ nông dân trồng lúa ủy quyền đại diện theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Mục
tiêu, nguyên tắc xây dựng và thực hiện Lộ trình
1. Tăng cường liên kết sản xuất và
tiêu thụ thóc, gạo; góp phần thực hiện định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
gắn hoạt động chế biến, kinh doanh, tiêu thụ, xuất khẩu gạo của thương nhân với
hoạt động sản xuất lúa của nông dân; góp phần nâng cao chất lượng, giá trị
thóc, gạo hàng hóa, nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh và sức cạnh tranh của
đội ngũ thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.
2. Nhà nước định hướng, khuyến khích
xây dựng vùng nguyên liệu đồng thời có chính sách ưu đãi để tạo động lực thúc đẩy
mở rộng quy mô vùng nguyên liệu.
3. Chia sẻ rủi ro và hài hòa lợi ích
giữa thương nhân và nông dân; gắn kết lợi ích với trách nhiệm của các bên trong
quan hệ liên kết. Thương nhân có trách nhiệm tích cực, chủ động và ưu tiên các
nguồn lực để thực hiện Lộ trình.
Điều 4. Phương thức
xây dựng vùng nguyên liệu
1. Các phương thức xây dựng vùng
nguyên liệu của thương nhân bao gồm:
a) Xây dựng Dự án hoặc Phương án Cánh
đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn
liền với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn và Thông tư số
15/2014/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg.
b) Không xây dựng Dự án hoặc Phương
án Cánh đồng lớn mà chỉ ký hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo với
hộ nông dân trồng lúa hoặc đại diện của nông dân theo quy định tại Lộ trình
này.
c) Xây dựng vùng nguyên liệu thuộc
quyền quản lý, sử dụng của thương nhân trên diện tích đất sản xuất lúa được Nhà
nước giao, cho thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc thuê đất của các
hộ gia đình, tổ chức, cá nhân để sản xuất lúa theo quy định của pháp luật về đất
đai.
2. Hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu
thụ thóc, gạo trong trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thực hiện
theo mẫu quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BNNPTNT.
Điều 5. Thủ tục
xác nhận hoặc phê duyệt vùng nguyên liệu và kết quả xây dựng vùng nguyên liệu của
thương nhân
Việc xây dựng vùng nguyên liệu quy định
tại Điều 4 Lộ trình này phải được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định sau:
1. Trường hợp quy định tại Điểm a,
Khoản 1, Điều 4: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BNNPTNT và
các văn bản hướng dẫn liên quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm
c Khoản 1, Điều 4:
a) Đối với trường hợp quy định tại Điểm
b Khoản 1, Điều 4: Thương nhân gửi văn bản đề nghị phê duyệt kèm theo kế hoạch
hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo đến Sở Công Thương nơi dự kiến
xây dựng vùng nguyên liệu.
b) Trường hợp quy định tại Điểm c Khoản
1, Điều 4: Thương nhân gửi văn bản đề nghị phê duyệt kèm theo kế hoạch tổ chức
sản xuất lúa và các giấy tờ, tài liệu liên quan đến quyền sử dụng đất sản xuất
lúa trong vùng nguyên liệu đến Sở Công
Thương nơi có vùng nguyên liệu.
c) Sau khi nhận được văn bản đề nghị
của thương nhân, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xem xét, phê duyệt.
3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan tiến hành kiểm
tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương xem xét, xác nhận kết quả xây dựng vùng nguyên liệu và
mua thóc, gạo từ vùng nguyên liệu của thương nhân theo hợp đồng liên kết sản xuất
và tiêu thụ thóc, gạo đã ký trong từng vụ sản xuất. Văn bản xác nhận do Lãnh đạo
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ký.
4. Diện tích sản xuất lúa theo kế hoạch,
phương án hoặc dự án xây dựng vùng nguyên liệu đã được phê duyệt nhưng thương
nhân không tổ chức mua thóc, gạo được sản xuất ra sẽ không được tính khi cơ
quan có thẩm quyền xác nhận kết quả xây dựng vùng nguyên liệu, trừ các trường hợp
sau đây:
a) Do các sự kiện bất khả kháng như
thiên tai, bão lụt, dịch bệnh...;
b) Thóc, gạo hàng hóa không bảo đảm
chất lượng theo hợp đồng đã ký;
c) Hộ nông dân trồng lúa, đại diện của
nông dân tự phá vỡ hợp đồng, không bán cho thương nhân theo hợp đồng đã ký.
Sở Công Thương xác nhận cụ thể diện
tích sản xuất lúa thuộc trường hợp được
loại trừ nêu trên bằng văn bản trên cơ sở ý kiến thống nhất của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Lãnh đạo Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Hội Nông dân cấp huyện nơi có vùng nguyên liệu.
5. Sau khi kết thúc mỗi vụ sản xuất,
Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương (qua Cục Xuất nhập khẩu), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Hiệp hội Lương thực Việt Nam tình hình, kết quả xây dựng vùng
nguyên liệu và mua thóc, gạo từ vùng nguyên liệu trên địa bàn và của từng
thương nhân có vùng nguyên liệu trên địa bàn.
Điều 6. Quy mô, lộ
trình xây dựng vùng nguyên liệu của thương nhân
1. Quy mô vùng nguyên liệu của thương
nhân được phân loại và xác định theo tiêu chí như sau:
a) Thương nhân có thành tích xuất khẩu
gạo dưới 50.000 tấn gạo/năm: Quy mô vùng nguyên liệu năm đầu tiên là 500 ha
(năm trăm héc-ta); từ năm thứ hai trở đi mỗi năm tăng thêm 300 ha (ba trăm
héc-ta).
b) Thương nhân có thành tích xuất khẩu
gạo từ 50.000 tấn gạo/năm đến 100.000 tấn gạo/năm: Quy mô vùng nguyên liệu năm
đầu tiên là 800 ha (tám trăm héc-ta); từ năm thứ hai trở đi mỗi năm tăng thêm
500 ha (năm trăm héc-ta).
c) Thương nhân có thành tích xuất khẩu
gạo từ trên 100.000 tấn gạo/năm đến 200.000 tấn gạo/năm: Quy mô vùng nguyên liệu
năm đầu tiên là 1.200 ha (một nghìn hai
trăm héc-ta); từ năm thứ hai trở đi mỗi năm tăng thêm 800 ha (tám trăm héc-ta).
d) Thương nhân có thành tích xuất khẩu
gạo từ trên 200.000 tấn gạo/năm: Quy mô vùng nguyên liệu năm đầu tiên là 2.000
ha (hai nghìn héc-ta); từ năm thứ hai trở đi mỗi năm tăng thêm 1.500 ha (một
nghìn năm trăm héc-ta).
đ) Đối với thương nhân mới tham gia
kinh doanh xuất khẩu gạo, chưa có thành tích xuất khẩu thì thực hiện theo mức
quy định tại Điểm a Khoản này.
Thành tích xuất khẩu gạo trong 3 năm
đầu của thương nhân mới tham gia kinh doanh xuất khẩu gạo sẽ là cơ sở để Bộ
Công Thương xem xét, xác định lại quy mô vùng nguyên liệu của thương nhân theo
quy định tại Khoản này.
e) Quy mô ban đầu và lộ trình tăng dần
quy mô vùng nguyên liệu của thương nhân giai đoạn 2015-2020 được xác định trên
cơ sở mức bình quân thành tích xuất khẩu gạo của thương nhân trong 3 năm, từ
năm 2011 đến năm 2013.
2. Quy mô vùng nguyên liệu tại Khoản
1 Điều này được xác định theo nguyên tắc và cách thức sau:
a) Trường hợp thương nhân vừa có vùng nguyên liệu thuộc quyền quản lý, sử dụng của
mình, vừa có vùng nguyên liệu theo phương thức Cánh đồng lớn hoặc chỉ ký hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo
thì quy mô vùng nguyên liệu được xác định trên cơ sở tổng diện tích đất sản xuất
lúa theo của tất cả các phương thức.
Ví dụ: Doanh nghiệp xuất khẩu A, vụ
Đông Xuân năm 2014-2015 có vùng nguyên liệu thuộc quyền quản lý, sử dụng của
mình là 100 ha, xây dựng Cánh đồng lớn 200 ha, ký hợp
đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo 300 ha thì quy mô vùng
nguyên liệu của doanh nghiệp A năm 2015 được xác định là 100 ha + 200 ha + 300
ha = 600 ha.
b) Trường hợp thương nhân vừa có vùng nguyên liệu theo phương thức Cánh đồng lớn vừa
ký hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ
thóc, gạo thì quy mô vùng nguyên liệu được xác định trên cơ sở tổng diện tích đất
sản xuất lúa theo hợp đồng liên kết đã ký
với hộ nông dân hoặc đại diện của nông dân trong một năm sản xuất.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp xuất khẩu B, vụ
Đông Xuân năm 2014-2015 xây dựng Cánh đồng lớn 500 ha, vụ Hè Thu năm 2015 ký hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo
300 ha thì quy mô vùng nguyên liệu của doanh nghiệp B năm 2015 được xác định là
500 ha + 300 ha = 800 ha.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp xuất khẩu C, vụ
Đông Xuân năm 2014-2015 xây dựng Cánh đồng lớn tại tỉnh Kiên Giang là 300 ha, vụ
Hè Thu năm 2015 ký hợp đồng liên kết sản
xuất và tiêu thụ thóc, gạo 200 ha tại tỉnh An Giang thì quy mô vùng nguyên liệu
của doanh nghiệp C năm 2015 được xác định là 300 ha + 200 ha = 500 ha.
c) Đối với vùng nguyên liệu thuộc quyền
quản lý, sử dụng của thương nhân thì quy mô vùng nguyên liệu được xác định trên
cơ sở tổng số diện tích sản xuất lúa thực tế trong
tất cả các vụ sản xuất của năm đó.
Ví dụ: Doanh nghiệp xuất khẩu D có
vùng nguyên liệu thuộc quyền quản lý, sử dụng của mình là 500 ha nhưng vụ Đông
Xuân năm 2014-2015 thực tế sản xuất lúa là 300 ha, vụ Hè Thu năm 2015 sản xuất
lúa là 400 ha thì quy mô vùng nguyên liệu của doanh nghiệp D năm 2015 được xác
định là 300 ha + 400 ha = 700 ha.
3. Thương nhân có trách nhiệm xây dựng
vùng nguyên liệu trong các vụ sản xuất chính trong
năm, diện tích vùng nguyên liệu mỗi vụ không ít hơn 1/4 (một phần tư) tổng diện
tích vùng nguyên liệu tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều này và tổng diện tích
vùng nguyên liệu trong các vụ sản xuất trong năm phải bảo đảm không thấp hơn mức
tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Căn cứ tình hình thực tiễn và kết
quả triển khai thực hiện, Bộ Công Thương sẽ xem xét, điều chỉnh quy mô và lộ
trình xây dựng vùng nguyên liệu của thương nhân quy định tại Điều này.
5. Khuyến khích thương nhân đầu tư
xây dựng vùng nguyên liệu ổn định trong tất
cả các vụ sản xuất chính trong năm và đầu
tư xây dựng vùng nguyên liệu lớn hơn mức tối thiểu quy định tại Điều này.
Điều 7. Chính
sách đối với thương nhân xây dựng vùng nguyên liệu
1. Thương nhân xây dựng vùng nguyên
liệu theo Lộ trình này được hưởng các chính sách quy định tại các văn bản sau:
a) Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Nghị định này.
b) Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày
25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát
triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn liền với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh
đồng lớn và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
c) Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày
14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn
thất trong nông nghiệp và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thực hiện
Quyết định này.
d) Các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
2. Ngoài các chính sách quy định tại
Khoản 1 Điều này, thương nhân xây dựng vùng nguyên liệu còn được xem xét hỗ trợ
cụ thể như sau:
a) Được xem xét hỗ trợ thực hiện các hoạt
động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu gạo.
b) Tham gia các Đoàn giao thương, xúc
tiến thương mại về gạo trong nước và ngoài nước do Bộ Công Thương tổ chức.
c) Ưu tiên tham gia các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực kinh doanh thương mại cho thương
nhân.
3. Thương nhân xây dựng vùng nguyên
liệu được hỗ trợ chi phí tham gia bảo hiểm nông nghiệp theo chính sách hiện
hành của Nhà nước.
4. Thương nhân được vay vốn, hỗ trợ
lãi suất khi vay vốn để đầu tư ứng trước tiền mua thóc giống, phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật và các khoản đầu tư khác phục vụ sản xuất lúa trong vùng nguyên liệu;
mua và tạm trữ thóc, gạo hàng hóa thu hoạch từ vùng nguyên liệu theo hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền liên quan.
Điều 8. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức liên quan
1. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương liên quan và Hiệp hội Lương thực Việt Nam chỉ đạo tổ chức triển
khai, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện Lộ trình này;
đánh giá, sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện để có điều chỉnh cần thiết
các quy định của Lộ trình này.
b) Chỉ đạo Hiệp hội Lương thực Việt
Nam và các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác thông tin thị trường để
hỗ trợ thương nhân trong việc đặt hàng sản xuất các giống lúa phù hợp với nhu cầu thị trường xuất khẩu.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Sở
Công Thương trong công tác kiểm tra, xác nhận thực tế xây dựng vùng nguyên liệu
và kết quả mua thóc, gạo từ vùng nguyên liệu của thương nhân.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo chính quyền địa
phương các cấp và các cơ quan liên quan của tỉnh, thành phố thực hiện các nội
dung sau:
a) Tăng cường tuyên truyền, vận động
nâng cao nhận thức của nông dân về liên kết xây dựng vùng nguyên liệu, tuân thủ
quy trình sản xuất lúa và thực hiện cam kết trong hợp
đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa gạo đã ký.
b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm để chủ động, tích cực hỗ trợ, đẩy mạnh
liên kết xây dựng vùng nguyên liệu; phát huy vai trò trọng tài, hòa giải của
chính quyền và các tổ chức đoàn thể của địa phương trong giải quyết các khó
khăn, vướng mắc, tranh chấp, bất đồng giữa các bên tham gia liên kết.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ thương nhân
trong quá trình xây dựng vùng nguyên liệu, nhất là trong việc thực hiện các thủ
tục xây dựng Dự án, Phương án cánh đồng lớn hoặc ký hợp đồng liên kết sản xuất
và tiêu thụ thóc, gạo với hộ nông dân hoặc đại diện của nông dân; thủ tục vay vốn
sản xuất, kinh doanh; lập và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kho
chứa, cơ sở sấy thóc; giao dịch ký kết, thực hiện hợp đồng liên kết sản xuất và
tiêu thụ thóc, gạo.
d) Tăng cường công tác hòa giải, giải
quyết tranh chấp, bất đồng phát sinh trong quá trình liên kết xây dựng vùng
nguyên liệu; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng, giá cả giống
lúa và các loại hàng hóa vật tư đầu vào phục vụ sản xuất lúa; có biện pháp ngăn
chặn, xử lý kịp thời các hành vi cản trở, gây khó khăn, bất lợi cho quá trình
liên kết xây dựng vùng nguyên liệu.
đ) Chỉ đạo các cơ quan liên quan của
tỉnh, thành phố trong việc tổ chức thẩm định, phê duyệt các dự án, phương án, kế
hoạch xây dựng vùng nguyên liệu; kiểm tra, xác nhận kết quả xây dựng vùng
nguyên liệu và mua thóc, gạo hàng hóa được sản xuất ra từ vùng nguyên liệu của
thương nhân; căn cứ tình hình thực tiễn địa phương, xây dựng đơn giá, định mức
đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu trên địa bàn; xác định giá cả thóc, gạo hàng
hóa trên thị trường từng mùa vụ làm cơ sở
cho các bên tham gia liên kết thỏa thuận và thực hiện.
e) Tổ chức hệ thống thương lái, hàng
xáo và các tổ chức, thương nhân sản xuất, kinh doanh, cung ứng giống, vật tư
nông nghiệp, sấy thóc trên địa bàn để
liên kết với thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phục vụ xây dựng vùng nguyên
liệu.
3. Trách nhiệm của Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chính quyền
địa phương các cấp theo dõi, đôn đốc các thương nhân trên địa bàn trong việc thực
hiện Lộ trình này; kịp thời phát hiện các trường hợp vi phạm, báo cáo Bộ Công
Thương và các cơ quan liên quan để xem xét, xử lý.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ
quan liên quan tiến hành kiểm tra, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét,
xác nhận kế hoạch và kết quả xây dựng vùng nguyên liệu và mua thóc, gạo từ vùng
nguyên liệu của thương nhân theo hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo
đã ký trong từng vụ sản xuất.
c) Hỗ trợ thương nhân trong quá trình
triển khai xây dựng vùng nguyên liệu trên địa bàn và thực hiện các trách nhiệm
khác có liên quan được giao.
d) Hàng năm, chậm nhất trước ngày 15
tháng 12, tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương về tình hình, kết quả xây dựng vùng nguyên liệu và mua thóc, gạo
hàng hóa từ vùng nguyên liệu của toàn tỉnh, thành phố và của từng thương nhân
có vùng nguyên liệu trên địa bàn; đánh giá thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và đề
xuất, kiến nghị biện pháp xử lý (nếu có).
4. Trách nhiệm của Hiệp hội Lương thực
Việt Nam
a) Theo dõi, đôn đốc các thương nhân
là thành viên Hiệp hội Lương thực Việt Nam trong việc thực hiện Lộ trình này; kịp
thời phát hiện các trường hợp vi phạm, báo cáo Bộ Công Thương và các cơ quan
liên quan để xem xét, xử lý.
b) Tăng cường theo dõi sát diễn biến
tình hình thị trường và tổ chức nghiên cứu, rà soát nhu cầu tiêu thụ thóc, gạo
của thị trường trong nước và ngoài nước; xây dựng chiến lược phát triển thị trường
và chiến lược phát triển ngành hàng gạo từng thời kỳ để cung cấp thông tin thị
trường và định hướng cho thương nhân tổ chức sản xuất các giống lúa phù hợp nhu
cầu thị trường trong vùng nguyên liệu.
5. Trách nhiệm của thương nhân
a) Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm
xây dựng vùng nguyên liệu theo Lộ trình này và hợp đồng liên kết sản xuất và
tiêu thụ thóc, gạo đã ký.
b) Tổ chức mua, tiêu thụ thóc, gạo sản
xuất ra từ vùng nguyên liệu cho nông dân theo hợp
đồng đã ký.
c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
theo từng vụ sản xuất hoặc đột xuất theo yêu cầu với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Sở Công Thương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam về tình hình, kết quả
triển khai xây dựng vùng nguyên liệu, tình hình thực hiện hợp đồng liên kết sản
xuất và tiêu thụ thóc, gạo đã ký và kết quả mua thóc, gạo hàng hóa từ vùng
nguyên liệu và các nội dung khác có liên quan.
Điều 9. Biện pháp
bảo đảm thực hiện
Thương nhân, hộ nông dân trồng lúa, đại
diện của nông dân tham gia liên kết vi phạm hợp đồng đã ký ngoài việc phải chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành, còn bị thu hồi khoản hỗ trợ
đã nhận, không được hỗ trợ trong năm tiếp theo và sẽ bị xem xét, áp dụng các biện
pháp xử lý như sau:
1. Đối với thương nhân không thực hiện
dự án, phương án, kế hoạch đã được phê duyệt, không thực hiện hợp đồng đã ký hoặc
không tổ chức mua thóc, gạo hàng hóa được sản xuất ra từ vùng nguyên liệu theo
hợp đồng đã ký:
a) Tùy từng trường hợp sẽ bị xem xét, xử lý vi phạm theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 9 Điều 26 Nghị định số 109/2010/NĐ-CP
và các quy định khác có liên quan của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP.
b) Không được công nhận vùng nguyên
liệu đối với phần diện tích không thực hiện phương án, kế hoạch đã được phê duyệt,
không thực hiện hợp đồng đã ký hoặc không tổ chức mua thóc, gạo theo hợp đồng
đã ký.
2. Đối với hộ nông dân trồng lúa, đại
diện của nông dân không thực hiện đúng quy trình sản xuất, không bảo đảm chất
lượng thóc, gạo hàng hóa hoặc tự phá vỡ hợp đồng, không bán thóc, gạo cho
thương nhân hoặc không hoàn trả các khoản đầu tư ứng trước theo hợp đồng đã ký,
thương nhân có văn bản thông báo danh sách có hành vi vi phạm cụ thể gửi Ủy ban nhân dân, Hội Nông dân, các tổ chức đoàn
thể ở địa phương để xem xét, có biện pháp xử lý phù hợp.
Điều 10. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015.
2. Riêng năm 2015, quy mô vùng nguyên
liệu của thương nhân được tính bằng 1/2 (một phần hai) mức
quy mô quy định cho năm đầu tiên quy định tại Khoản 1 Điều 6 Lộ trình. Từ năm
2016 trở đi, quy mô vùng nguyên liệu của thương nhân thực hiện theo đúng quy định
Khoản 1 Điều 6 Lộ trình./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Sở Công Thương các tỉnh, tp trực thuộc TW;
- Hiệp hội Lương thực Việt Nam;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Bộ Công Thương: Lãnh đạo Bộ; Văn phòng Bộ; các Vụ, Cục, Tổng cục trực thuộc
Bộ;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, XNK (15).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|