BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6036/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH DỰ PHÒNG VÀ GIÁM SÁT HIV KHÁNG THUỐC GIAI ĐOẠN 2019 -
2023
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật phòng, chống vi rút gây ra hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017
của Chính phủ về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng, chống
HIV/AIDS, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch dự phòng và giám
sát HIV kháng thuốc, giai đoạn 2019 - 2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng
Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Y tế; Giám , đốc
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Website Bộ Y tế;
- Lưu: VT, AIDS
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
KẾ HOẠCH
DỰ
PHÒNG VÀ GIÁM SÁT HIV KHÁNG THUỐC GIAI ĐOẠN 2019 - 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6036/QĐ-BYT ngày 05 tháng 10 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. TÍNH CẦN THIẾT
Điều trị ARV không chỉ làm giảm tỷ lệ tử vong và bệnh
tật ở người nhiễm HIV mà còn làm giảm nhiễm HIV mới trong cộng đồng. Trong nỗ lực
giảm tác động của dịch HIV, Việt Nam đã bắt đầu mở rộng chương trình điều trị
ARV từ cuối năm 2005. Tính đến hết tháng 06/2018, Việt Nam có 129.245 người
đang điều trị bằng thuốc ARV, trong đó có 124.485 bệnh nhân người lớn và 4.760
bệnh nhân trẻ em. Các phác đồ điều trị ARV hiện nay chủ yếu là phác đồ bậc 1
(93%) và phác đồ bậc 2 (7%). Tuy nhiên, trong khi chỉ có khoảng 5% bệnh nhân
người lớn ở phác đồ ARV bậc 2 thì có đến 12- 14% BN trẻ em đang điều trị thuốc
ARV phác đồ bậc 2. Kết quả xét nghiệm tải lượng HIV năm 2017 cho thấy có 93,7%
bệnh nhân đang điều trị ARV có tải lượng HIV dưới 1000 bản sao/ml. Trong đó có
86,6% trẻ điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới 1000 bản sao/ml.
1. Tình hình HIV kháng thuốc trên thế giới
Năm 2017, Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) đã công bố
kế hoạch hành động toàn cầu về HIV kháng thuốc dựa trên cam kết toàn cầu về kế
hoạch chấm dứt đại dịch AIDS và năm 2030. Mục tiêu của bản kế hoạch này nhằm phối
hợp hành động toàn cầu để đạt được các mục tiêu về y tế và HIV, cung cấp điều
trị hiệu quả nhất cho tất cả những người nhiễm HIV, bao gồm người trưởng thành,
phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú, trẻ em và trẻ vị thành niên. Kế hoạch
toàn cầu gồm 5 chiến lược chính: 1) dự phòng và ứng phó, 2) theo dõi và giám
sát, 3) nghiên cứu và phát kiến mới, 4) nâng cao năng lực xét nghiệm và 5) quản
lý và hoàn thiện cơ chế.
Nhằm đáp ứng với việc mở rộng điều trị thuốc ARV
theo mục tiêu 90 x 90 x 90, năm 2017, Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo 7 chỉ
số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc. Trong số này có 3 chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng
thuốc mới liên quan đến việc mở rộng xét nghiệm tải lượng HIV; tỷ lệ bệnh nhân
có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế, tỷ lệ chuyển đổi kịp thời sang phác đồ điều
trị ARV mới sau khi người bệnh được khẳng định thất bại vi rút học.
Theo báo cáo của TCYTTG, trong số 11 quốc gia tiến
hành các điều tra HIV kháng thuốc trước điều trị thuốc ARV (PDR), có 7 quốc gia
có tỉ lệ HIV kháng thuốc trước điều trị ở người lớn mới bắt đầu ARV trên 10% là
Argentina, Guatemala, Mexico, Namibia, Nicaragua, Uganda và Zimbabwe. Sáu trên
11 quốc gia có kháng thuốc với các chất ức chế men sao chép ngược
non-nucleoside (NNRTI) trên 10%. Trên quy mô toàn cầu, tỷ lệ HIV kháng thuốc
trước điều trị với các thuốc NNRTI đã tăng lên nhanh chóng từ 2001 cùng với sự
mở rộng độ bao phủ của thuốc ARV.
Tỷ lệ HIV kháng thuốc ở những người đang điều trị
ARV (ADR) là từ 5-28% (NRTI) và lên tới 50%-90% ở những người thất bại điều trị.
Kiểu kháng thuốc và mức độ nhạy cảm với các thuốc NNRTI và NRTI ở các nước có
thu nhập thấp và trung bình không khác biệt giữa người lớn, trẻ em và trẻ vị
thành niên bị thất bại với phác đồ bậc 1.
2. Tình hình HIV kháng thuốc tại Việt Nam
2.1 Khả năng thực hiện xét nghiệm HIV kháng thuốc tại
Việt Nam
Xét nghiệm HIV kháng thuốc hiện đang được triển
khai tại Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương và Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh.
Đây là 2 phòng xét nghiệm đã đáp ứng được các yêu cầu của Tổ chức Y tế thế giới
(TCYTTG) về xét nghiệm HIV kháng thuốc.
2.2. Kết quả nghiên cứu về HIV kháng thuốc tại Việt
Nam
Thực hiện khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, Cục
Phòng, chống HIV/AIDS đã xây dựng và triển khai Kế hoạch dự phòng và giám sát
HIV kháng thuốc giai đoạn 2008 - 2012, 2013 - 2018. Các hoạt động dự phòng HIV
kháng thuốc đã được thực hiện bao gồm việc chuẩn hóa phác đồ điều trị, chuẩn
hóa bệnh án, quy trình điều trị và cung ứng thuốc ARV liên tục. Việt Nam đã triển
khai các điều tra về HIV kháng thuốc bao gồm HIV kháng thuốc trước điều trị ARV
(PDR), HIV kháng thuốc mắc phải (ADR), HIV kháng thuốc lây truyền (TDR), thu thập
các chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc (EWI).
Năm 2014, lần đầu tiên Việt Nam tiến hành điều tra
quốc gia về kháng thuốc HIV ở những bệnh nhân đã điều trị ARV ít nhất 36 tháng
theo đề cương của tổ chức Y tế thế giới. Kết quả cho thấy, tỷ lệ ức chế tải lượng
HIV (<1000 bản sao/mL) là 95,1% và tỷ lệ kháng với bất kỳ thuốc ARV nào là
4,6%, trong đó tỷ lệ kháng với thuốc ARV thuộc nhóm NNRTI và NRTI lần lượt là
4,2% và 4,3%. Kết quả này cho thấy tình trạng HIV kháng thuốc ở Việt Nam ở mức
độ thấp so với các quốc gia khác trên thế giới.
Kết quả các nghiên cứu về HIV kháng thuốc trên toàn
quốc cho thấy:
- Ngưỡng HIV kháng thuốc lây truyền có xu hướng
tăng lên (đặc biệt là nhóm NNRTI) nhưng hiện vẫn nằm trong mức độ thấp- trung
bình)
- Các chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc chung cho
các cơ sở đạt mục tiêu của WHO nhưng có nhiều cơ sở không đạt được mục tiêu của
WHO)
- Tỷ lệ HIV kháng thuốc Việt Nam còn ở mức độ thấp,
tỷ lệ duy trì điều trị và dự phòng HIV kháng thuốc đạt ở mức cao.
- Có sự xuất hiện các chủng HIV đa kháng, vì vậy cần
tiếp tục duy trì các hoạt động Dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc định kỳ
Năm 2018, Việt Nam cũng thí điểm việc thu thập các
chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc do Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo năm 2018
tại 5 tỉnh/thành phố. Các chỉ số này bao gồm:
1. Tỷ lệ bệnh nhân nhận thuốc không chậm hơn 2 ngày
kể từ ngày nhận thuốc lần gần nhất.
2. Tỷ lệ bệnh nhân còn duy trì điều trị sau 12
tháng bắt đầu điều trị ARV
3. Tỷ lệ tháng trong năm có ít nhất một thuốc ARV
không có trong kho
4. Tỷ lệ bệnh nhân có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức
chế tại thời điểm 12 tháng sau điều trị ARV
5. Tỷ lệ bệnh nhân điều trị ARV trong vòng 12 tháng
được làm và biết kết quả xét nghiệm tải lượng HIV
6. Tỷ lệ BN được chuyển sang phác đồ bậc 2 trong
vòng 3 tháng sau khi được khẳng định thất bại điều trị phác đồ bậc 1
7. Tỷ lệ bệnh nhân bỏ điều trị trong vòng 12 tháng
sau điều trị
Kết quả ban đầu cho thấy việc thu thập các chỉ số
này là khả thi, phù hợp trong bối cảnh Việt Nam đang mở rộng xét nghiệm tải lượng
HIV thường quy. Trên bình diện 5 tỉnh được thu thập, 6/7 chỉ số đều đáp ứng mục
tiêu của Tổ chức y tế thế giới, trừ chỉ tiêu về độ bao phủ của xét nghiệm tải
lượng HIV. Tuy nhiên, có sự khác biệt rõ rệt giữa các cơ sở điều trị về 6 chỉ số
còn lại.
3. Mở rộng điều trị và chuyển giao sử dụng thuốc
ARV:
Việt Nam đang trong quá trình mở rộng điều trị thuốc
ARV để đạt mục tiêu 90 x 90 x 90 vào năm 2020 và kết thúc AIDS vào năm 2030.
Theo đó, có khoảng 147.000 người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV vào năm 2019,
157.000 người điều trị thuốc.
Nguồn cung ứng thuốc ARV hiện này là miễn phí do
ngân sách nhà nước và các dự án viện trợ. Từ năm 2019, thuốc ARV sẽ được quỹ Bảo
hiểm y tế (BHYT) chi trả theo lộ trình. Để được quỹ BHYT thanh toán, các cơ sở
điều trị HIV/AIDS phải hoàn thành kiện toàn đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh HIV
qua BHYT. Đồng thời người bệnh phải tuân thủ quy trình khám chữa bệnh BHYT tại
các bệnh viện, thay cho quy trình khám chữa bệnh độc lập như hiện nay.
Thực trạng trên cho thấy để kiểm soát HIV kháng thuốc
và có đáp ứng kịp thời đối với công tác điều trị thuốc ARV, việc xây dựng kế hoạch
Dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc là rất cần thiết.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày
23/11/2009
2. Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14/6/2005
3. Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) số 64/2006/QH11 ngày 29 tháng 6
năm 2006
4. Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến
năm 2020 và tầm nhìn 2030
5. Quyết định số 5418/QĐ-BYT ngày 01/12/2017 ban
hành Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS
6. Kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc
giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020, Phê duyệt kèm theo Quyết định số
2174/QĐ-BYT ngày 21/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế
III. KẾ HOẠCH DỰ PHÒNG VÀ GIÁM
SÁT HIV KHÁNG THUỐC
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát tình trạng HIV kháng thuốc ở mức thấp để
đạt được hiệu quả tối ưu của điều trị thuốc ARV.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Khống chế tỷ lệ HIV kháng thuốc đối với nhóm
NNRTI trước điều trị dưới 10% và kháng thuốc ở mức trung bình (<15%).
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về HIV kháng thuốc
nhằm cung cấp dữ liệu để điều chỉnh các chính sách và hướng dẫn liên quan đến
điều trị thuốc ARV.
3. Thời gian, địa điểm triển khai
Thời gian: giai đoạn 2019 - 2023
Địa điểm triển khai: Cơ sở điều trị HIV/AIDS trên địa
bàn toàn quốc
4. Các hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng
thuốc:
4.1. Các hoạt động dự phòng HIV kháng thuốc:
- Chuẩn hóa hướng dẫn Điều trị và chăm sóc
HIV/AIDS.
- Chuẩn hóa hồ sơ sổ sách và quy trình chuyên môn về
khám chữa bệnh HIV/AIDS.
- Cung cấp các dịch vụ điều trị HIV theo quy trình
chuyên môn chuẩn.
- Đảm bảo cung ứng thuốc ARV liên tục đảm bảo chất
lượng.
4.2. Các hoạt động giám sát HIV kháng thuốc:
- Tăng cường năng lực phòng xét nghiệm HIV kháng
thuốc
- Thu thập chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc ở cấp
độ cơ sở điều trị.
- Điều tra HIV kháng thuốc trước điều trị thuốc
ARV, trong điều trị ARV ở người lớn, trẻ em nhiễm HIV.
5. Nội dung hoạt động
5.1. Triển khai các hoạt động dự phòng HIV HIV
kháng thuốc
a) Kiện toàn Nhóm kỹ thuật quốc gia về HIV kháng
thuốc với các thành viên tham gia bao gồm các nhà quản lý chương trình điều trị
HIV/AIDS, phòng xét nghiệm HIV kháng thuốc, các nhà lâm sàng điều trị thuốc
ARV, các cán bộ tư vấn điều trị và các cán bộ chịu trách nhiệm cung ứng thuốc
ARV.
b) Định kỳ cập nhật các chính sách và hướng dẫn quốc
gia về chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS, điều trị thuốc ARV cho người nhiễm và
người phơi nhiễm với HIV, bao gồm cả điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm.
Việc cập nhật hướng dẫn quốc gia về điều trị HIV/AIDS thực hiện theo các khuyến
cáo định kỳ của Tổ chức Y tế thế giới.
c) Chuẩn hóa hướng dẫn quốc gia khi cung cấp dịch vụ
theo mô hình mới, bao gồm khởi động điều trị ARV nhanh, điều trị ARV trong
ngày, cấp phát thuốc ARV nhiều tháng, quản lý và cấp phát thuốc ARV cho người
nhiễm HIV tại trạm y tế xã phường.
d) Cập nhật hướng dẫn quốc gia về quản lý điều trị
người nhiễm và người phơi nhiễm với HIV trong bối cảnh điều trị thuốc ARV được
chuyển giao từ cấp miễn phí sang chi trả từ quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT). Hướng dẫn
quản lý điều trị này bao gồm các nhóm đối tượng dễ tổn thương như trẻ vị thành
niên, phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú, các quần thể nguy cơ cao điều trị
thuốc ARV.
đ) Theo dõi đáp ứng điều trị trong và sau chuyển
giao, bao gồm tỷ lệ bắt đầu điều trị thuốc ARV, duy trì điều trị ARV và tỷ lệ
người bệnh điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế.
e) Mở rộng tập huấn, đào tạo cho của nhân viên y tế
về hướng dẫn điều trị HIV/AIDS, các quy trình chuyên môn liên quan đến việc tư
vấn tuân thủ điều trị, cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS theo các mô hình mới.
f) Thực hiện việc cung cấp thuốc ARV liên tục,
không gián đoạn ở cấp độ quốc gia và cơ sở điều trị HIV/AIDS.
g) Thực hiện các chiến dịch truyền thông nâng cao
nhận thức về tầm quan trọng của việc dự phòng HIV kháng thuốc.
h) Tổ chức hội nghị, hội thảo tập huấn, đào tạo, phổ
biến, cập nhận hướng dẫn quốc gia về thuốc ARV và thực hành kê đơn thuốc ARV
theo quy định.
i) Xây dựng các chương trình, công cụ hỗ trợ, áp dụng
công nghệ thông tin để tăng cường tuân thủ điều trị và lĩnh thuốc đúng hẹn.
5.2. Tăng cường năng lực phòng xét nghiệm về HIV
kháng thuốc
a) Mở rộng các phòng xét nghiệm tải lượng HIV đảm bảo
chất lượng.
b) Tham gia các chương trình kiểm chuẩn chất lượng
về xét nghiệm gen HIV kháng thuốc do Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo đối với
02 phòng xét nghiệm HIV kháng thuốc tại Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương và Viện
Pasteur thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Triển khai các hoạt động giám sát HIV kháng
thuốc
5.3.1 Thu thập các chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng
thuốc
a) Rà soát, chuẩn hóa các chỉ số cảnh báo sớm HIV
kháng thuốc (EWI) do Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo cần được thu thập phù hợp
với thực trạng điều trị thuốc ARV tại Việt Nam.
b) Xây dựng tiêu chí lựa chọn các cơ sở điều trị
HIV/AIDS thu thập chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc dựa trên các khuyến cáo của
Tổ chức y tế thế giới và đặc thù hệ thống cơ sở điều trị HIV/AIDS tại Việt Nam.
c) Định kỳ hằng năm thu thập các chỉ số cảnh báo sớm
HIV kháng thuốc tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS; Danh mục các chỉ số cảnh báo sớm
HIV kháng thuốc theo phụ lục đính kèm. Việc thu thập các chỉ số EWI được thực
hiện thông qua việc lồng ghép với việc thu thập chỉ số cải thiện chất lượng điều
trị HIV/AIDS (HIVQUAL) hoặc điều tra độc lập. Việc thu thập các chỉ số cảnh báo
sớm HIV kháng thuốc được thực hiện theo lộ trình hằng năm. Các cơ sở thu thập
chỉ số cảnh báo HIV kháng thuốc sẽ được xác định căn cứ theo tiêu chí lựa chọn
thu thập chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc. Các hoạt động cụ thể bao gồm:
- Tập huấn về việc thu thập chỉ số.
- Giám sát việc thu thập.
- Thu thập, phân tích và thông báo về kết quả chỉ số
cảnh báo sớm HIV kháng thuốc cho nhân viên y tế tại cơ sở điều trị HIV/AIDS,
lãnh đạo đơn vị cung cấp dịch vụ điều trị thuốc ARV, các nhà quản lý chương
trình điều trị thuốc ARV
d) Triển khai các biện pháp cải thiện chất lượng
căn cứ theo kết quả chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc.
đ) Điều chỉnh các hướng dẫn liên quan đến điều trị
và cung ứng thuốc ARV nếu cần. Bổ sung kết quả cảnh báo sớm HIV kháng thuốc vào
Dữ liệu quốc gia về HIV kháng thuốc.
5.3.2. Giám sát về tình trạng HIV kháng thuốc
Có 2 loại giám sát tình trạng HIV kháng thuốc bao gồm:
HIV kháng thuốc trước điều trị thuốc ARV (PDR), HIV kháng thuốc mắc phải trong
quá trình điều trị thuốc ARV (ADR).
Tần suất thực hiện đánh giá PDR và ADR: Tổ chức Y tế
thế giới khuyến cáo các quốc gia có thể thực hiện các đánh giá này từ 2- 3
năm/lần. Đề cương đánh giá HIV kháng thuốc thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức
Y tế thế giới. Năm 2017, Việt Nam đã thực hiện đánh giá PDR và ADR. Do đó, lộ
trình thực hiện đánh giá ADR và PDR tại Việt Nam giai đoạn 2019 - 2023 là năm
2019 và năm 2022.
Các hoạt động cụ thể bao gồm:
a) Cập nhật đề cương đánh giá ADR và PDR căn cứ
theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới.
b) Thực hiện đánh giá ADR và PDR vào năm 2019 và
năm 2022.
Đối với người lớn, các mẫu máu được lấy vào thời điểm
trước khi người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV, sau khi điều trị thuốc ARV 12
tháng và sau điều trị thuốc ARV 48 tháng.
Đối với trẻ em, các mẫu đánh giá PDR được sử dụng từ
mẫu máu khẳng định; chẩn đoán sớm nhiễm HIV kháng thuốc bằng kỹ thuật sinh học
phân tử (mẫu xét nghiệm chẩn đoán sớm lần 2 sau khi xét nghiệm mẫu giọt máu khô
dương tính).
c) Hội thảo công bố kết quả giám sát kháng thuốc kịp
thời để định hướng chính sách quốc gia;
5.4. Nâng cao năng lực và chất lượng phòng xét
nghiệm HIV kháng thuốc
a) Thực hiện các hoạt động tăng cường năng lực xét
nghiệm tải lượng HIV thông qua việc tập huấn, đào tạo, hoàn thiện quy trình chuẩn
từ khi lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển và thực hiện xét nghiệm.
b) Hỗ trợ các phòng xét nghiệm tải lượng HIV tham
gia các chương trình ngoại kiểm trong nước và quốc tế.
c) Nâng cao năng lực phòng xét nghiệm HIV kháng thuốc
thông qua việc tập huấn, học tập từ các chuyên gia trong nước và quốc tế, đặc
biệt từ các chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới về HIV kháng thuốc.
5.5. Xây dựng cơ sở dữ liệu về HIV kháng thuốc
quốc gia
a) Tổng hợp các dữ liệu và kết quả nghiên cứu về
HIV kháng thuốc trên toàn quốc trong các năm qua, bao gồm dữ liệu về cảnh báo sớm
HIV kháng thuốc, HIV kháng thuốc trước điều trị, HIV kháng thuốc mắc phải. Các
dữ liệu này có thể từ các đánh giá theo đề cương của Tổ chức Y tế thế giới hoặc
từ các đánh giá cho các đối tượng đặc thù.
b) Xây dựng các chương trình hợp tác trong và ngoài
nước về theo dõi và nghiên cứu về HIV kháng thuốc.
c) Tổ chức hội nghị và hội thảo HIV kháng thuốc
công bố về tình trạng HIV kháng thuốc và đưa ra các khuyến nghị.
d) Triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học về
kháng thuốc.
đ) Tham vấn chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới,
CDC và các chuyên gia khác về dữ liệu HIV kháng thuốc quốc gia trong việc đưa
ra các đáp ứng phù hợp về chính sách liên quan đến việc mở rộng điều trị thuốc
ARV.
e) Chia sẻ kết quả tình hình HIV kháng thuốc tại Việt
Nam với tổ chức Y tế thế giới và các hội thảo quốc tế.
5.5. Lộ trình thực hiện
Lộ trình thực hiện các hoạt động dự phòng và giám sát
HIV kháng thuốc thực hiện theo Bảng 1
Bảng 1: Lộ trình
thực hiện hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc
STT
|
Hoạt động
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
1
|
Kiện toàn Nhóm kỹ thuật quốc gia về HIV kháng thuốc
|
x
|
|
|
|
|
2
|
Triển khai các hoạt động dự phòng HIV kháng thuốc
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
3
|
Thu thập chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
4
|
Đánh giá HIV kháng thuốc trước điều trị ARV
|
x
|
|
|
x
|
|
5
|
Đánh giá HIV kháng thuốc mắc phải
|
x
|
|
|
x
|
|
6
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về HIV kháng thuốc
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
IV. KINH PHÍ
Kinh phí cho các hoạt động dự phòng HIV kháng thuốc
được lồng ghép vào việc triển khai các hoạt động cụ thể như chuẩn hóa hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS, tập huấn về điều trị HIV/AIDS ...
Kinh phí cho hoạt động tăng cường năng lực phòng
xét nghiệm tải lượng HIV, phòng xét nghiệm gen HIV kháng thuốc: sử dụng từ kinh
phí hoạt động của các phòng xét nghiệm tải lượng HIV, các Viện đang cung cấp
xét nghiệm gen HIV kháng thuốc.
Kinh phí cần được huy động nhằm để thực hiện các hoạt
động giám sát HIV kháng thuốc, bao gồm kinh phí cho các hoạt động:
- Thu thập chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc
- Đánh giá HIV kháng thuốc trước điều trị, HIV
kháng thuốc mắc phải
- Tổ chức các Hội thảo công bố về HIV kháng thuốc
1. Nhu cầu kinh phí
Tổng kinh phí cho giám sát HIV kháng thuốc ước tính
là 13 tỷ đồng (mười ba tỷ đồng chẵn), chi tiết trình bày trong bảng 2
Bảng 2. Nhu cầu
kinh phí về giám sát HIV kháng thuốc
Đơn vị tính: triệu
đồng
STT
|
Hoạt động
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
Tổng
|
1
|
Thu thập chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc
|
300
|
300
|
400
|
500
|
500
|
2.000
|
2
|
Đánh giá HIV kháng thuốc trước điều trị và mắc phải
(trẻ em và người lớn)
|
4.500 (đã có từ Quỹ
toàn cầu)
|
|
|
4.500 (cần huy động)
|
|
9.000
|
3
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu HIV kháng thuốc (thuê
chuyên gia tổng hợp dữ liệu, phân tích và báo cáo)
|
300
|
|
|
|
300
|
600
|
4
|
Hội thảo toàn quốc công bố kết quả HIV kháng thuốc
|
|
700
|
|
|
700
|
1.400
|
2. Nguồn kinh phí:
- Dự án Quỹ toàn cầu phòng, chống HIV/AIDS: cho hoạt
động đánh giá ADR, PDR năm 2019 (đã được phê duyệt): 4,5 tỷ đồng.
- Tiếp tục huy động từ Tổ chức Y tế thế giới, CDC
và Quỹ toàn cầu cho đánh giá PDR và ADR năm 2022 và thu thập chỉ số cảnh báo sớm
HIV hằng năm.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Phòng, chống HIV/AIDS:
a) Tổ chức triển khai Kế hoạch dự phòng và giám sát
HIV kháng thuốc trên phạm vi toàn quốc.
b) Thường trực Nhóm kỹ thuật quốc gia về dự phòng
và giám sát HIV kháng thuốc.
c) Huy động nguồn kinh phí để triển khai các hoạt động
giám sát HIV kháng thuốc.
d) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về
HIV kháng thuốc.
đ) Báo cáo Bộ Y tế, đề xuất các giải pháp về điều
trị và chăm sóc HIV/AIDS đáp ứng kịp thời với tình hình HIV kháng thuốc tại từng
thời điểm cụ thể.
e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động
dự phòng HIV kháng thuốc HIV kháng thuốc.
d) Tổ chức thực hiện tập huấn, đào tạo liên tục
chuyên môn kỹ thuật về HIV kháng thuốc cho các cán bộ làm xét nghiệm tại các
phòng xét nghiệm tham chiếu.
2. Cục quản lý khám chữa bệnh
a) Phối hợp với Cục phòng, chống HIV/AIDS hướng dẫn
thực hiện các hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc tại các cơ sở khám
chữa bệnh trên toàn quốc.
b) Đưa kế hoạch quốc gia về dự phòng và giám sát
HIV kháng thuốc vào trong kế hoạch phòng chống HIV kháng thuốc quốc gia.
c) Chỉ đạo, triển khai đưa hệ thống thông tin quản
lý bệnh nhân điều trị HIV/AIDS vào hệ thống thông tin chung của bệnh viện, chia
sẻ dữ liệu trong quá trình điều trị theo dõi người nhiễm HIV điều trị ARV, bảo
đảm tính bảo mật cho người nhiễm HIV.
3. Viện Vệ sinh Dịch tễ trung ương và Viện
Pasteur TP Hồ Chí Minh
- Phối hợp với Cục Phòng, chống HIV/AIDS thực hiện
đánh giá về HIV kháng thuốc.
- Tham gia các chương trình kiểm chuẩn chất lượng,
nhằm đảm bảo chất lượng xét nghiệm HIV kháng thuốc.
4. Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương
- Hướng dẫn cơ quan đầu mối về phòng, chống
HIV/AIDS lồng ghép hoạt động dự phòng HIV kháng thuốc, thu thập chỉ số cảnh báo
sớm HIV kháng thuốc vào kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS hằng năm của tỉnh.
- Hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
các hoạt động dự phòng HIV kháng thuốc tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS.
- Phối hợp với Cục Phòng, chống HIV/AIDS thực hiện
các hoạt động giám sát HIV kháng thuốc.
- Chỉ đạo đơn vị đầu mối phòng, chổng HIV/AIDS trên
địa bàn, các cơ sở điều trị HIV/AIDS thực hiện cải thiện chất lượng điều trị
HIV/AIDS, đảm bảo cung ứng thuốc ARV liên tục nhằm kiểm soát tình trạng HIV
kháng thuốc.
5. Đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS:
- Lồng ghép hoạt động dự phòng HIV kháng thuốc, thu
thập chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc vào kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS hằng
năm của tỉnh trình Sở Y tế phê duyệt.
- Phối hợp với Cục Phòng, chống HIV/AIDS triển khai
và giám sát các hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc.
- Báo cáo Sở Y tế, Cục Phòng, chống HIV/AIDS về
tình hình HIV kháng thuốc tại địa phương.
6. Cơ sở điều trị HIV/AIDS
a) Thực hiện các hoạt động dự phòng HIV kháng thuốc
theo hướng dẫn của Cục Phòng, chống HIV/AIDS.
b) Phối hợp với Cục Phòng, chống HIV/AIDS, đơn vị đầu
mối về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thực hiện hoạt động giám sát HIV
kháng thuốc.
c) Thực hiện các can thiệp cải thiện chất lượng dịch
vụ điều trị HIV/AIDS tùy theo kết quả giám sát HIV kháng thuốc tại cơ sở điều
trị./.