BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 3 năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHI HỖ TRỢ ĂN TRƯA CHO
TRẺ EM MẪU GIÁO VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN MẦM NON THEO QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT
ĐỊNH SỐ 60/2011/QĐ -TTG NGÀY 26 THÁNG 10 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY
ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2011-2015
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP
ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách
phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư
liên tịch hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính
sách đối với giáo viên mầm non quy định tại Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26
tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển
giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015.
Chương
I
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
HỖ TRỢ, HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ PHƯƠNG THỨC HỖ TRỢ ĂN TRƯA ĐỐI VỚI TRẺ EM
Điều
1. Đối tượng được hỗ trợ
1. Trẻ em
mẫu giáo 5 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non theo quy định tại Quyết
định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015.
2. Trẻ em
mẫu giáo 3 đến 5 tuổi dân tộc rất ít người đang học tại các cơ sở giáo dục mầm
non theo quy định tại Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất
ít người giai đoạn 2010-2015.
3. Trẻ em
mẫu giáo 3 và 4 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ thường
trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo, các xã và thôn bản có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành. Cụ thể:
a) Xã biên
giới được quy định tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 1999 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn và các xã biên
giới thuộc Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền
núi, vùng sâu, vùng xa.
b) Xã núi
cao được quy định tại các quyết định sau đây:
- Quyết
định số 21/UB-QĐ ngày 26 tháng 01 năm 1993 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân
tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc) về việc công nhận
các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
- Quyết
định số 33/UB-QĐ ngày 04 tháng 6 năm 1993 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân
tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc) về việc công nhận các
xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
- Quyết
định số 08/UB-QĐ ngày 04 tháng 3 năm 1994 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân
tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc) về việc công nhận
các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
- Quyết
định số 64/UB-QĐ ngày 26 tháng 8 năm 1995 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân
tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc) về việc công nhận
các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
- Quyết
định số 68/UB-QĐ ngày 09 tháng 3 năm 1997 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân
tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc) về việc công nhận
các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
- Quyết
định số 42/UB-QĐ ngày 23 tháng 5 năm 1997 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân
tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc) về việc công nhận
3 khu vực miền núi, vùng cao;
- Quyết
định số 26/1998/QĐ-UB ngày 18 tháng 3 năm 1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc) về việc công
nhận 3 khu vực miền núi, vùng cao;
- Quyết
định số 363/2005/QĐ-UBDT ngày 15 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc) về việc
công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
- Quyết
định số 172/2006/QĐ-UBDT ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc) về việc
công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
- Quyết
định số 01/2007/QĐ-UBDT ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc về việc công nhận các xã, huyện là miền núi, vùng cao do điều chỉnh
địa giới hành chính;
- Quyết
định số 61/QĐ-UBDT ngày 12 tháng 3 năm 2009 của của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc về việc công nhận các xã, huyện là miền núi, vùng cao do điều chỉnh địa
giới hành chính.
c) Các xã
hải đảo, xã và thôn bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:
- Trong
thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa ban hành Quyết định mới thay thế các Quyết
định phê duyệt danh mục các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền
núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thuộc phạm vi
áp dụng chính sách cho trẻ em quy định tại Thông tư liên tịch này được tiếp tục
thực hiện theo các văn bản sau đây:
+ Quyết
định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
+ Quyết
định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu
tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);
+ Quyết
định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội,
các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai
đoạn 1999-2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135
giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
giai đoạn 2006-2010;
+ Quyết định
số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 6 tháng 9 năm 2007 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu
số và miền núi theo trình độ phát triển;
+ Quyết
định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu
vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu
tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
+ Quyết định số 1105/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,
xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã
hoàn thành mục tiêu ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
+ Các xã
không thuộc diện đặc biệt khó khăn thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30ª/2008/NQ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
- Trong
thời gian Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc chưa ban hành các Quyết định mới
thay thế các Quyết định phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu
vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II thì danh sách các thôn
đặc biệt khó khăn thuộc phạm vi áp dụng các chính sách cho trẻ em quy định tại
Thông tư liên tịch này được tiếp tục thực hiện theo các văn bản sau đây:
+ Quyết
định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực
II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
+ Quyết
định số 325/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban
Dân tộc về việc phê duyệt bổ sung thôn đặc biệt khó khăn xã khu vực II vào diện
đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
+ Các
quyết định khác
của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc về việc sửa đổi, bổ sung danh sách các thôn
xã
đặc
biệt khó khăn (nếu có).
Khi cấp có thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt danh
sách các xã, thôn bản hoàn thành mục tiêu chương trình thì đối tượng thuộc phạm
vi các xã, thôn bản đó không được hưởng chế độ kể từ khi quyết định có hiệu lực
thi hành.
4. Trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi đang học tại các cơ
sở giáo dục mầm non không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều này có cha mẹ
thuộc diện hộ nghèo theo quy định hiện hành của Nhà nước. Chuẩn
nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng
thời kỳ.
5. Trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi
đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương
tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
Điều
2. Nội dung hỗ trợ
1. Trẻ em mẫu giáo 5 tuổi quy định tại Khoản 1 Điều
1 của Thông tư liên tịch này được hỗ
trợ ăn trưa theo quy định tại Thông tư liên tịch số 29/2011/TTLT- BGDĐT-BTC ngày
15 tháng 7 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính hướng dẫn chi hỗ
trợ ăn trưa cho trẻ em 5 tuổi theo quy định tại Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày
09 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015.
2. Trẻ em mẫu giáo 3 đến 5 tuổi dân tộc rất ít người quy định tại Khoản 2
Điều 1 của Thông tư liên tịch này thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 03/2012/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thực hiện chính sách đối với trẻ em, học sinh, sinh viên các dân tộc rất ít
người theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất
ít người giai đoạn 2010-2015.
3. Trẻ em mẫu
giáo 3 và 4 tuổi quy định tại các Khoản 3, 4, 5 Điều 1 của Thông tư liên tịch
này được hỗ trợ ăn trưa là 120.000 đồng/tháng/trẻ và được hưởng theo thời gian
học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
4. Mỗi trẻ
được hưởng chính sách hỗ trợ tối đa trong 3 năm học. Năm học được hưởng là năm
học mà trẻ đạt đến 3 tuổi, 4 tuổi, 5 tuổi theo giấy khai sinh.
Điều
3. Hồ sơ, trình tự chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi
1. Hồ sơ
xét cấp hỗ trợ ăn trưa:
a) Đối với
trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ
thường trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo và các xã, thôn bản có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nộp
01 bộ hồ sơ, gồm có:
- Đơn đề nghị
hỗ trợ tiền ăn trưa (mẫu đơn theo Phụ lục 1) của
cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi hoặc người nhận nuôi
trẻ; trường hợp vì lý do khách quan, gia đình hoặc người giám hộ không có đơn
(kể cả trường hợp quy định tại các điểm b, c, d Khoản 1 Điều này) thì cơ sở
giáo dục mầm non chịu trách nhiệm làm chủ đơn thay thế gia đình;
- Giấy khai
sinh (bản sao);
- Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình (bản sao). Trường hợp vì
lý do khách quan không có sổ đăng ký hộ khẩu, được thay thế bằng giấy xác nhận
của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp xã) về việc gia đình đang thường trú tại vùng quy định của Khoản 3 Điều
1 hoặc có giấy tạm trú dài hạn.
b) Đối với trẻ em mẫu
giáo 3 và 4 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non không thuộc đối tượng
quy định tại Khoản 3 Điều 1 có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định hiện
hành của Nhà nước, nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:
- Đơn đề nghị
hỗ trợ tiền ăn trưa (mẫu đơn theo Phụ lục 1) của
cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi hoặc người nhận nuôi
trẻ;
- Giấy khai
sinh (bản sao);
- Giấy chứng
nhận hộ nghèo do Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp (bản sao).
c) Đối với
trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non mồ côi cả
cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa; nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:
- Đơn đề nghị
hỗ trợ tiền ăn trưa (mẫu đơn theo Phụ lục 1) của
người giám hộ trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi hoặc người nhận nuôi trẻ;
- Giấy khai
sinh (bản sao);
- Bản sao quyết
định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) hoặc
bản sao một trong các giấy tờ sau:
- Quyết định
của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi trẻ cư trú về việc cử người giám hộ hoặc đề nghị
tổ chức làm người giám hộ cho trẻ;
- Biên bản
của Hội đồng xét duyệt cấp xã nơi trẻ cư trú;
- Biên bản
xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về tình trạng trẻ bị bỏ rơi hoặc trẻ mồ côi
cả cha lẫn mẹ;
- Đơn nhận
nuôi trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
trẻ cư trú hoặc quyết định công nhận nuôi con nuôi của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
d) Đối với trẻ
em mẫu giáo 3 và 4 tuổi bị tàn tật, khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục
mầm non có khó khăn về kinh tế; nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:
- Đơn đề nghị
hỗ trợ tiền ăn trưa (mẫu đơn theo Phụ lục 1) của
cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi hoặc người nhận nuôi
trẻ;
- Giấy khai
sinh (bản sao);
- Giấy xác
nhận của bệnh viện cấp huyện hoặc của Hội đồng xác nhận khuyết tật cấp xã nơi
trẻ cư trú (bản sao).
2. Trình tự
và thời gian thực hiện:
a) Tháng 8
hàng năm, cơ sở giáo dục mầm non (công lập và ngoài công lập) tổ chức phổ biến,
thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ (hoặc người giám hộ, người nhận
nuôi) trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi thuộc đối tượng được hưởng chính sách trong
năm học, viết và gửi đơn đề nghị hỗ trợ tiền ăn trưa.
- Cha mẹ (hoặc
người giám hộ, người nhận nuôi) trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi khi đến nộp hồ sơ
tại cơ sở giáo dục mầm non phải xuất trình bản gốc kèm theo bản sao các loại
giấy tờ quy định về hồ sơ xét cấp quy định tại Khoản 1 Điều này. Người nhận hồ
sơ có trách nhiệm đối chiếu bản sao với bản gốc, ký xác nhận đã đối chiếu bản
sao với bản gốc và ghi rõ họ tên vào bản sao để đưa vào hồ sơ.
Trong trường
hợp trẻ em trong diện được hưởng chính sách nói trên tiếp tục học tại cùng một
cơ sở giáo dục từ năm thứ 2 trở đi thì hồ sơ xét cấp chỉ phải nộp lần đầu tiên.
- Trong vòng 45
ngày, kể từ ngày 01 tháng 9 hàng năm, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ
được đề nghị cấp tiền hỗ trợ ăn trưa theo từng đối tượng (theo biểu Phụ lục 2) gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở giáo dục
mầm non đóng, kèm theo hồ sơ xét cấp hỗ trợ ăn trưa.
b) Trong vòng
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm ký tên đóng dấu xác nhận danh sách trẻ theo từng đối tượng hưởng chính
sách và gửi lại cho cơ sở giáo dục mầm non. Trường hợp nếu có trẻ được bổ sung
thêm hoặc bị loại khỏi danh sách, phải ghi rõ họ tên và lý do được bổ sung hoặc
bị loại khỏi danh sách.
c) Trong vòng
05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ
sở giáo dục mầm non làm công văn đề nghị kèm danh sách và hồ sơ xác nhận của Uỷ
ban nhân dân cấp xã gửi về phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện để tổng hợp, xét
duyệt.
d) Trong vòng
10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ cơ sở giáo dục mầm non gửi, phòng
giáo dục và đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách (theo biểu Phụ lục 3) gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ra quyết định phê duyệt và thông báo kết quả cho cơ sở giáo
dục mầm non; đồng thời cơ quan tài chính cùng cấp gửi báo cáo sở tài chính, sở
giáo dục và đào tạo.
đ) Trong vòng
15 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ báo cáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, sở
tài chính chủ trì phối hợp với sở giáo dục và đào tạo tổng hợp toàn tỉnh để lập
dự toán ngân sách (theo biểu Phụ lục 4), đồng thời
gửi báo cáo về Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều
4. Số lần và phương thức chi hỗ trợ đối với trẻ mẫu giáo 3 và 4 tuổi nêu tại Khoản
3 Điều 1 Thông tư liên tịch này
1. Việc chi
trả kinh phí hỗ trợ ăn trưa được cấp theo số tháng thực học, tối đa 9 tháng/năm
học và thực hiện 2 lần trong năm: lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 10 hoặc
tháng 11 hàng năm; lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm.
2. Phương
thức chi hỗ trợ
a) Phương
thức 1: Cơ sở giáo dục mầm non giữ lại kinh phí hỗ trợ để tổ chức bữa ăn trưa
cho trẻ (khuyến khích cơ sở giáo dục mầm non tổ chức nấu ăn tập trung cho trẻ);
b) Phương
thức 2: Chi trả trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ (hoặc người giám hộ, người
nhận nuôi).
Đối với cơ sở
giáo dục mầm non công lập: Cơ sở giáo dục mầm non chịu trách nhiệm tiếp nhận
kinh phí và thực hiện việc chi trả. Căn cứ vào thực tế quản lý và cách tổ chức
ăn trưa, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ
để quyết định 1 trong 2 phương thức nêu trên.
Đối với cơ sở
giáo dục mầm non ngoài công lập: Phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm
tiếp nhận kinh phí và tổ chức phối hợp với cơ sở giáo dục mầm non để thực hiện
việc chi trả. Căn cứ vào thực tế quản lý và cách tổ chức ăn trưa, lãnh đạo cơ
sở giáo dục mầm non thống nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ để quyết định 1
trong 2 phương thức nêu trên.
Chương
II
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ HỖ TRỢ
ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN
Điều
5. Đối tượng được hỗ trợ
1. Giáo viên
mầm non (bao gồm cả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) đủ tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động (trong định mức giáo viên được cấp có thẩm quyền phê duyệt) ở các cơ sở giáo
dục mầm
non công lập.
2. Giáo viên
mầm non (bao gồm cả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) làm việc theo
chế độ hợp đồng lao động trong các cơ sở giáo dục mầm non dân lập.
3. Giáo viên mầm
non (bao gồm cả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) đang công tác tại các cơ sở giáo
dục mầm non tư thục.
Điều
6. Nội dung hỗ trợ
1. Đối tượng
quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư liên tịch này:
a) Chế độ
được hưởng:
- Được xếp lương theo bảng lương chuyên
môn, nghiệp vụ ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang và hưởng các chế độ phụ cấp lương (nếu có) đối với giáo
viên mầm non theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Được nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn (do lập thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ và khi có thông báo nghỉ hưu) theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền.
- Được đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định.
- Đối với các
trường hợp ký hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước ngày 15
tháng 12 năm 2011 (ngày Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg có hiệu lực) thì được xếp
lương theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này; đối với các trường hợp ký hợp
đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 trở
về sau thì thực hiện chế độ tập sự, xếp lương và nâng bậc lương như đối với
giáo viên mầm non có cùng trình độ đào tạo ký hợp đồng làm việc.
b) Xếp lương
đối với các trường hợp ký hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
trước ngày 15 tháng 12 năm 2011:
- Nguyên tắc
xếp lương:
Căn cứ vào tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đã đạt được tương ứng với từng thời điểm trong thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội đứt quãng mà chưa được tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần thì được
cộng dồn) sau khi trừ đi thời gian tập sự theo quy định để thực hiện xếp bậc lương
theo chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non như sau:
+ Cứ sau thời gian 3 năm (đủ 36 tháng) đối với chức danh nghề nghiệp của
giáo viên mầm non có trình độ cao đẳng, đại học và cứ sau thời gian 2 năm (đủ
24 tháng) đối với chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non có trình độ trung
cấp được xếp lên 01 bậc lương của chức danh nghề nghiệp tương ứng. Trường hợp,
trong thời gian công tác (đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) có năm
không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật cảnh cáo thì mỗi năm không hoàn
thành nhiệm vụ được giao hoặc mỗi lần bị kỷ luật tính thêm 06 tháng; nếu bị kỷ
luật khiển trách thì tính thêm 03 tháng; nếu bị kỷ luật cách chức thì tính thêm
12 tháng; nếu trong 01 năm, vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vừa bị kỷ
luật thì thời gian tính tăng thêm trong thời gian xếp 01 bậc lương được tính
theo thời gian của hình thức bị kỷ luật của năm đó.
+ Sau khi quy
đổi thời gian để xếp vào bậc lương theo chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm
non theo nguyên tắc nêu trên, nếu có số tháng chưa đủ 36 tháng đối với chức
danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non có trình độ cao đẳng, đại học hoặc chưa
đủ 24 tháng đối với chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non có trình độ
trung cấp thì số tháng này được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương lần
sau theo chức danh nghề nghiệp được xếp. Trường hợp được tính xếp vào bậc lương
cuối cùng của chức danh nghề nghiệp mà vẫn còn dư thời gian thì thời gian còn dư
này được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như sau: Sau 36 tháng đối với
chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non có trình độ cao đẳng, đại học và
sau 24 tháng đối với chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non có trình độ
trung cấp được tính hưởng 5%, cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) tiếp theo được tính hưởng
thêm 1%.
- Chuyển xếp
lương:
Căn cứ vào
nguyên tắc quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này, thực hiện việc chuyển xếp vào
bậc lương theo chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non như sau:
+ Trường hợp
kể từ ngày ký hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm
xét chuyển xếp lương theo Thông tư liên tịch này không có thay đổi về trình độ
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, thì sau khi trừ đi thời gian tập sự theo quy định
(thời gian tập sự được tính từ ngày ký hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc) được tính xếp vào bậc 1 theo chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm
non tương ứng; thời gian công tác sau đó (nếu có) được tính để xếp lên bậc
lương cao hơn trong chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non theo nguyên tắc
quy định điểm b Khoản 1 Điều này.
+ Trường hợp
trong thời gian ký hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có thay đổi
về trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ thì được xếp tương ứng với từng khoảng
thời gian có thay đổi trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ.
Ví
dụ: Cô giáo Nguyễn Thị B, có trình độ trung cấp sư phạm, có đủ tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non, đã được hợp
đồng lao động dạy và chăm sóc trẻ tại Trường Mầm non N từ ngày 01 tháng 11 năm
2003 đến nay (thời gian này được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc); tháng 8 năm 2008 cô B có bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng sư phạm mầm
non.
Sau khi trừ thời gian tập sự (06 tháng), thời gian công
tác của cô B từ ngày 01 tháng 11 năm 2003 đến ngày 01 tháng 5 năm 2008 là 4
năm, cứ 2 năm xếp
lên 1 bậc, cô B được xếp vào hệ số lương 2,26 bậc 3 của giáo viên mầm non (mã số
15.115); thời gian nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2008.
Căn cứ hệ số lương 2,26 này, tính đến ngày 01 tháng 8 năm 2008 (ngày có bằng tốt
nghiệp trình độ cao đẳng sư phạm mầm non) cô B được xếp vào hệ số lương là
2,41, bậc 2 của giáo viên mầm non có trình độ cao đẳng (mã số 15a.206). Thời
gian có trình độ cao đẳng từ ngày 01 tháng 8 năm 2008 đến ngày 15 tháng 11 năm
2011 là 3 năm 4 tháng, cô B được xếp vào hệ số lương 2,72 bậc 3 của giáo viên mầm
non có trình độ cao đẳng.
Như
vậy, cô B được xếp vào hệ số lương 2,72 bậc 3 của ngạch giáo viên mầm non có
trình độ cao đẳng; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2011.
2. Đối tượng
quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Thông tư liên tịch này:
a) Cơ sở giáo dục mầm non dân lập thực hiện ký kết hợp đồng lao động đối với
giáo viên theo quy định của Bộ Luật Lao động.
b) Trường hợp cơ sở giáo dục mầm non dân lập tự bảo đảm kinh phí, được vận dụng chế độ tiền lương như đối với giáo viên
ký hợp đồng lao động trong cơ sở giáo dục mầm non công lập quy định tại Khoản 1
Điều này.
c) Trường hợp
cơ sở giáo dục mầm non dân lập có nguồn
thu theo quy định để trả lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm
thất nghiệp cho giáo viên thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định của
Chính phủ thì ngân sách nhà nước hỗ trợ để đảm bảo bằng mức lương tối thiểu
vùng.
3. Đối tượng
quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Thông tư liên tịch này:
Được nhà nước
hỗ trợ tài liệu, thiết bị và chi phí tập huấn khác (nếu có) khi tham gia các
lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ. Mức
hỗ trợ của ngân sách thực hiện theo mức hỗ trợ đối với giáo viên công lập, dân
lập có cùng trình độ tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều
7. Trình tự xét duyệt chuyển xếp lương đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
5 của Thông tư liên tịch này
1. Trong quý II
năm 2013, hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm hoàn thành việc lập
danh sách đề nghị chuyển xếp lương của các giáo viên thuộc đối tượng được
chuyển xếp lương theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này gửi Phòng Giáo dục
và Đào tạo cấp huyện (Phụ lục 5 – Biểu số 1).
Trường hợp cơ
sở giáo dục mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ quan khác, hiệu
trưởng cơ sở giáo dục mầm non nộp báo cáo danh sách đề nghị chuyển xếp lương
của các giáo viên về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, đồng thời gửi Phòng Giáo
dục và Đào tạo nơi cơ sở giáo dục mầm non đóng trụ sở trên địa bàn để theo dõi,
tổng hợp.
Hiệu trưởng
cơ sở giáo dục mầm non chịu trách nhiệm về số lượng, danh sách các giáo viên
thuộc diện được chuyển xếp lương để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
2. Trong vòng
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách đề nghị chuyển xếp lương của
cơ sở giáo dục mầm non, Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Phòng Tài chính,
Phòng Nội vụ cấp huyện, tổ chức thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt.
Trong trường
hợp cơ sở giáo dục mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ quan khác,
Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ tổ chức thẩm định
và tổng hợp trong báo cáo chung trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xem xét, quyết định.
3. Trong vòng
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Phòng Giáo dục và Đào tạo,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách đối tượng chuyển xếp
lương, tổng hợp báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Nội vụ (Phụ lục 5 – Biểu số 2).
4. Trong vòng
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định
và tổng hợp nhu cầu kinh phí tăng thêm gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính
và Bộ Nội vụ xem xét, xử lý theo quy định (Phụ lục
5 – Biểu số 3).
5. Căn cứ
theo quy định phân cấp quản lý tại địa phương, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm theo dõi, quản lý và tổng hợp báo cáo quyết
toán kinh phí thực hiện chính sách theo quy định hiện hành.
Chương
III
NGUỒN TÀI CHÍNH, DỰ TOÁN, QUYẾT TOÁN
KINH PHÍ
Điều
8. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Kinh phí
thực hiện chi trả được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục, đào
tạo hàng năm của địa phương và các nguồn hợp pháp khác theo quy định, bao gồm:
a) Ngân sách
chi thường xuyên giáo dục và đào tạo;
b) Nguồn thu
học phí;
c) Nguồn viện
trợ quốc tế, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài và nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA);
d) Các nguồn
thu hợp pháp khác.
2. Các nguồn
kinh phí thực hiện như sau:
a) Chi hỗ trợ
tiền ăn trưa cho trẻ mẫu giáo 3 và 4 tuổi:
Nguồn kinh
phí thực hiện chi trả hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ mẫu giáo 3 và 4 tuổi
theo quy định tại Thông tư liên tịch này được cân đối trong dự toán chi ngân
sách sự nghiệp giáo dục, đào tạo hàng năm của các địa phương.
b) Chi hỗ trợ
thực hiện chính sách đối với giáo viên mầm non:
- Đối với các
cơ sở giáo dục mầm non công lập:
Kinh phí chi
trả tiền lương đối với giáo viên theo chế độ hợp đồng làm việc đã được Ngân
sách nhà nước đảm bảo trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo hàng năm.
Đối với giáo
viên theo chế độ hợp đồng lao động thì ngân sách nhà nước hỗ trợ nhu cầu kinh
phí tăng thêm để thực hiện chi trả tiền lương, kinh phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ chính sách khác như giáo viên theo
chế độ hợp đồng làm việc trong trường hợp cơ sở giáo dục mầm non không cân đối
được nguồn thu để thực hiện.
- Đối với các
cơ sở giáo dục mầm non dân lập:
Ngân sách nhà
nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu sau khi cơ sở giáo dục mầm non đã sử dụng
các nguồn thu của đơn vị để chi trả tiền lương và các chế độ chính sách theo quy
định tại điểm c Khoản 2 Điều 6 của Thông tư liên tịch này.
c) Nguyên tắc
hỗ trợ các nội dung chi thuộc ngân sách nhà nước:
Ngân sách
trung ương hỗ trợ 100% nhu cầu kinh phí đối với các tỉnh, thành phố chưa tự cân
đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi (theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Công văn số 677/TTg-KTTH ngày 22 tháng 5 năm 2012 về việc
ngân sách Trung ương hỗ trợ kinh phí cho địa phương thực hiện các
chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2012-2015); hỗ trợ 50% đối với
các tỉnh, thành phố có tỷ lệ điều tiết về ngân sách Trung ương dưới 50%; các
tỉnh, thành phố còn lại, ngân sách địa phương tự đảm bảo kinh phí thực hiện.
Điều
9. Lập dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí và báo cáo
1. Việc lập,
phân bổ, giao dự toán kinh phí thực hiện chính sách chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ
mẫu giáo 3, 4, 5 tuổi và chi hỗ trợ chính sách đối với giáo viên mầm non được
thực hiện đồng thời với thời điểm lập, phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm tại địa phương.
2. Phòng Giáo
dục và Đào tạo cấp huyện chịu trách nhiệm tổng hợp dự toán kinh phí chi thực
hiện các chế độ theo quy định tại Thông tư liên tịch này của tất cả các cơ sở
giáo dục mầm non trên địa bàn, gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình
Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định và gửi Sở Tài chính để tổng hợp
vào dự toán chi ngân sách, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời gửi báo
cáo Sở Giáo dục và Đào tạo để phối hợp quản lý. Riêng đối tượng quy định tại Khoản
3 Điều 5 của Thông tư liên tịch này:
a) Tháng 8
hàng năm, căn cứ kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng của Phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ
sở giáo dục mầm non xây dựng kế hoạch và lập danh sách giáo viên đề nghị cử đi
tập huấn, bồi dưỡng gửi Phòng Giáo dục và Đào
tạo cấp huyện để tổng hợp dự toán, trình cấp có thẩm quyền
xét duyệt.
b) Trường hợp
phát sinh chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoài kế hoạch, cơ sở giáo dục mầm
non xây dựng dự toán theo từng đợt hoặc chuyên đề bồi dưỡng gửi Phòng Giáo dục
và Đào tạo cấp huyện để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
3. Hàng năm, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chính sách quy định
tại Thông tư liên tịch này, tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách nhà nước
của địa phương, gửi Bộ Tài chính cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách nhà
nước năm kế hoạch.
4. Cơ quan tài
chính các cấp có trách nhiệm bảo đảm kinh phí hỗ trợ, hướng dẫn quản lý và kiểm
tra, kiểm soát việc thực hiện. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo các cơ quan có
liên quan trong quá trình triển khai thực hiện nội dung theo hướng dẫn tại
Thông tư liên tịch này có trách nhiệm phối hợp với cơ quan kiểm toán trong quá
trình kiểm toán tài chính và kiểm toán kết quả đầu ra hàng năm; báo cáo Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan những nội dung vượt thẩm
quyền.
5. Về hạch toán
và thủ tục kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước:
a) Kho bạc
Nhà nước thực hiện kiểm soát, cấp phát, thanh toán kinh phí theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản
chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước đối với các chế độ chi tiêu và các quy định
tại Thông tư liên tịch này.
b) Khi giao dự
toán cho các đơn vị phải ghi chú rõ dự toán được giao đã bao gồm kinh phí hỗ trợ
thực hiện các chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em mầm non và hỗ trợ giáo
viên hợp đồng theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này. Đơn vị được giao dự
toán (Phòng Giáo dục và Đào tạo/cơ sở giáo dục mầm non) làm thủ tục rút dự toán
được giao theo quy định hiện hành.
c) Khoản chi
hỗ trợ tiền ăn trẻ em mầm non hạch toán vào Tiểu mục 6401 “Tiền ăn”, Khoản 491
“Giáo dục mầm non”. Khoản chi hỗ trợ giáo viên hợp đồng hạch toán vào Tiểu mục
6051 “Tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng”, Khoản 491 “Giáo dục
mầm non”.
d) Định kỳ 6
tháng 1 lần, trên cơ sở số liệu báo cáo của Kho bạc Nhà nước các cấp, Kho bạc
Nhà nước có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (Cục Quản lý Nợ và Tài chính
đối ngoại) các khoản chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ 3, 4 và 5 tuổi và kinh phí hỗ
trợ lương cho giáo viên hợp đồng lao động (Phụ lục 6).
Thời hạn báo
cáo tài chính 6 tháng đầu năm của Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 9, báo cáo tài
chính cả năm trước ngày 31 tháng 3 của năm kế tiếp. Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi
báo cáo tài chính cho Ngân hàng Thế giới trong vòng 3 tháng kể từ ngày kết thúc
kỳ báo cáo.
6. Về quản lý
đối với nguồn viện trợ quốc tế, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài và nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):
a) Việc tiếp
nhận, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
b) Các tổ chức
và cá nhân có trách nhiệm thực hiện đúng cam kết với nhà tài trợ, trường hợp
nhà tài trợ không quy định định mức chi cụ thể thì thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch này.
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
10. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện, kịp thời tháo gỡ các khó
khăn, vướng mắc để các chính sách quy định tại Thông tư liên tịch này được thực
hiện thông suốt và thống nhất ở tất cả các địa phương; định kỳ báo cáo Thủ
tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
2. Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo
việc tổ chức thực hiện tại địa phương, thường xuyên kiểm tra, giám sát; quy
định kênh thông tin báo cáo tại địa phương và định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả
về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ theo các quy định về báo cáo
tại Thông tư liên tịch này.
Điều
11. Điều khoản thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm
2013.
Thông tư liên tịch này thay thế Thông tư liên tịch số 05/2003/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC
ngày 24 tháng 02 năm 2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số
chính sách phát triển giáo dục mầm non.
2. Chính sách
hỗ trợ đối với giáo viên mầm non quy định tại Thông tư liên tịch này được
tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Chính sách hỗ
trợ đối với trẻ em mầm non quy định tại Thông tư liên tịch này được tính hưởng kể
từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
3. Việc hỗ trợ thực hiện chính sách phải đảm bảo đúng mục đích, đúng đối
tượng, đúng nội dung hỗ trợ và lồng ghép với các chính sách khác có cùng nội
dung, mục tiêu đang thực hiện trên địa bàn. Các đối tượng được hưởng chính sách
hỗ trợ quy định tại Thông tư liên tịch này, nếu đồng thời thuộc đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ cùng loại khác thì chỉ được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.
4. Thực hiện
lồng ghép và xã hội hoá các nguồn kinh phí để đảm bảo thực hiện đầy đủ, thống
nhất các chính sách quy định tại Thông tư liên tịch này. Khuyến khích các địa
phương huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để bổ sung mức hỗ trợ cho các đối tượng.
5. Trường hợp
các văn bản nêu tại Thông tư liên tịch này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
bằng văn bản mới thì sẽ được thực hiện theo văn bản mới đó.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Giáo
dục và Đào tạo để phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Thăng
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|
Nơi
nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán nhà nước;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- UBTW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở GD&ĐT, Sở Tài chính, Sở Nội vụ;
- Công báo;
- Website: Chính phủ; Bộ GD&ĐT; Bộ Tài chính; Bộ Nội vụ;
- Lưu VT: Bộ GD&ĐT, Bộ TC, Bộ NV.
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|