ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2008/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 19
tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN CÁC LĨNH VỰC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27
tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt
Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 10
tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt
Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai
đoạn 2007-2010;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22
tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
2 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và
Giám đốc Sở Nội vụ tại công văn số 320/VP-HC ngày 18 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy chế phối hợp giải quyết
thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; các tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phi
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN CÁC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành theo Quyết định số 60/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định quan hệ phối hợp giải quyết thủ
tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành
chính của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
2. Cán bộ, công chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cá nhân, tổ chức khi thực hiện giải quyết thủ tục
hành chính tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ sau đây được hiểu như
sau:
1. Thủ tục hành chính: Là trình tự, cách thức thực
hiện và hồ sơ do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một
công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
2. Cá nhân: Là công dân Việt Nam, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam và người
không có quốc tịch.
3. Tổ chức: Là tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức hành chính, tổ chức
sự nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
4. Quy định có liên quan: Là yêu cầu, điều kiện và
quy định khác do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành mà căn cứ vào
đó cơ quan hành chính nhà nước thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính;
Điều 4. Nguyên tắc giải quyết
các thủ tục hành chính
1. Tuân thủ pháp luật.
2. Công khai, minh bạch.
3. Quy trình cụ thể, rõ ràng, thống nhất.
4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện.
5. Tiếp nhận, giải quyết đúng thẩm quyền.
6. Phối hợp chặt chẽ trong việc giải quyết thủ tục,
hồ sơ hành chính.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm
1. Trên cơ sở các quy định của pháp luật, công khai
minh bạch danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; trình tự, thủ tục, cách thức thực
hiện; thành phần và số lượng hồ sơ; thời hạn giải quyết, trả kết quả;
2. Là đầu mối tiếp nhận thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
nghiên cứu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
theo đúng thẩm quyền;
3. Chuyển ngay đến sở, ban, ngành các hồ sơ, văn bản,
đơn đề nghị của cá nhân, tổ chức về những vấn đề liên quan đến thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ban, ngành, nhưng gửi vượt cấp đến Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính, thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh kịp thời chấn chỉnh các đơn vị chưa thực hiện nghiêm các quy
định của pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính, gây phiền hà cho cá nhân,
tổ chức.
Điều 6. Các sở, ban, ngành có
trách nhiệm
1. Trên cơ sở các quy định của pháp luật công khai
minh bạch danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ban,
ngành; trình tự, thủ tục cách thức thực hiện; thành phần và số lượng hồ sơ; thời
hạn giải quyết, trả kết quả.
2. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời thủ tục hành
chính theo quy định; giải quyết các kiến nghị, đề xuất hợp pháp của cá nhân, tổ
chức về những vấn đề có liên quan đến Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền.
3. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trong thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến nhiều lĩnh vực, thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
có tính chất phức tạp, nhạy cảm, đòi hỏi phải có ý kiến của các sở, ban, ngành
liên quan, cơ quan chủ trì phải chủ động trao đổi trực tiếp hoặc gửi văn bản đề
nghị các cơ quan liên quan phối hợp để hoàn tất thủ tục hành chính, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, xem xét, quyết định theo thẩm
quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Thủ trưởng
các sở, ban, ngành
1. Tổ chức thực hiện nghiêm việc giải quyết các thủ
tục hành chính theo quy định của pháp luật và bản quy định này tại cơ quan, đơn
vị mình;
2. Thường xuyên, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết
thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức được giao nhiệm vụ; kịp thời chấn chỉnh,
xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 8. Trách nhiệm của cá
nhân, tổ chức có liên quan
1. Khi đến cơ quan hành chính nhà nước đề nghị giải
quyết thủ tục hành chính hoặc có kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến
thủ tục hành chính, phải chấp hành các quy định của pháp luật về trình tự, thủ
tục giải quyết thủ tục hành chính.
2. Trường hợp đề nghị, kiến nghị hoặc đề xuất đã
quá thời hạn theo quy định của pháp luật mà chưa được giải quyết, cá nhân, tổ
chức có quyền phản ánh tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Quyết định số
47/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về việc quy
định xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân tổ chức và doanh nghiệp về thủ
tục hành chính.
Điều 9. Trách nhiệm của Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quy chế này; tổng
hợp các kiến nghị, đề xuất của các sở, ban, ngành, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung, quy định không còn phù hợp với quy định
hiện hành;
2. Định kỳ hàng năm, đánh giá việc thực hiện phối hợp
trong giải quyết các thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành trong tỉnh, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.