UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2007/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày
10 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH XỬ LÝ CÁC VƯỚNG MẮC,
KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VÀ DOANH NGHIỆP VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 38/CP ngày
04/5/1994 của Chính phủ về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải
quyết công việc của công dân và tổ chức;
Căn cứ Quyết định số
22/2006/QĐ-TTg ngày 24/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao nhiệm vụ xử
lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục
hành chính;
Căn cứ Chỉ thị số
32/2006/CT-TTg ngày 07/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cần
làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc
của người dân và doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 87/TTr-SNV ngày 12/6/2007 về việc ban hành Quy định xử lý
các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về
việc xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ
tục hành chính.
Điều 2. Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh có trách
nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phi
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XỬ LÝ CÁC VƯỚNG MẮC, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ
NHÂN, TỔ CHỨC VÀ DOANH NGHIỆP VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 47/2007/QĐ-UBND ngày 10/8/2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh việc tiếp nhận, xử lý
các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan Nhà nước có liên quan đến việc giải
quyết các thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn.
2. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp khi đến
giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ CÁC VƯỚNG MẮC, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VÀ DOANH
NGHIỆP VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 3. Trách nhiệm của
các cơ quan nhà nước
1. Văn phòng UBND tỉnh:
a) Chủ trì tiếp nhận, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh
nghiệp về các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh và
Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các vướng
mắc, kiến nghị mà Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ trưởng cấp sở, ngành đã giải
quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
c) Yêu cầu và đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành, thị giải quyết dứt điểm, đúng thời hạn, đúng thẩm quyền những
vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành
chính.
d) Phát hiện và yêu cầu các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bãi bỏ ngay những thủ tục hành chính mà cơ quan quản lý, cán bộ,
công chức các cấp, các ngành đã tuỳ tiện đặt thêm gây khó khăn, phiền hà cho cá
nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
đ) Được quyền chủ động làm việc với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị, các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp khi xem
xét, giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính.
e) Tổng hợp, phân tích những vướng mắc, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính để kiến nghị với cấp
có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bãi bỏ những thủ tục hành chính không còn phù hợp,
gây khó khăn, cản trở cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
g) Làm nhiệm vụ thường trực Tổ công tác tiếp nhận,
xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về thủ tục
hành chính; Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng các báo cáo định kỳ và đột
xuất về công tác trên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
cấp huyện:
a) Trực tiếp chỉ đạo việc tiếp nhận, xử lý các
vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền.
b) Giải quyết các vướng mắc, kiến nghị mà các
đơn vị trực thuộc đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
c) Giải quyết dứt điểm, đúng thời hạn các vướng
mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực phụ trách. Báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết đối với các kiến nghị
không thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị.
d) Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức thuộc
quyền quản lý có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, chậm trễ trong việc thực hiện
các thủ tục hành chính đối với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
đ) Tổng hợp, nghiên cứu những vướng mắc, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính để xem xét, sửa
đổi, bãi bỏ theo thẩm quyền, kiến nghị với UBND tỉnh hoặc tham mưu giúp UBND tỉnh
kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, sửa đổi, bãi bỏ những thủ
tục hành chính không còn phù hợp, gây khó khăn, cản trở cho cá nhân, tổ chức và
doanh nghiệp.
e) Định kỳ vào ngày 15 tháng cuối mỗi quý báo
cáo về Văn phòng UBND tỉnh tình hình và kết quả xử lý những vướng mắc và kiến
nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính liên quan đến
lĩnh vực phụ trách.
3. Chủ tịch UBND cấp xã:
a) Chủ trì việc tiếp nhận, xử lý các vướng mắc,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền.
b) Giải quyết dứt điểm, đúng thời hạn các vướng
mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực, địa bàn phụ trách. Báo cáo Chủ tịch UBND huyện, thành, thị đối với
các kiến nghị không thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc vượt quá thẩm quyền giải quyết
của đơn vị.
c) Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý
nghiêm những cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi nhũng nhiễu, gây
khó khăn, chậm trễ trong việc thực hiện các thủ tục hành chính đối với cá nhân,
tổ chức và doanh nghiệp.
d) Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về UBND
huyện, thành, thị tình hình, kết quả xử lý những vướng mắc, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực, địa
bàn phụ trách.
Điều 4. Quy định về trình tự,
thủ tục và thời hạn giải quyết
1. Kiến nghị, khiếu nại của cá nhân, tổ chức và
doanh nghiệp về thủ tục hành chính được gửi tới Bộ phận “một cửa” của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết hoặc thông qua đường dây nóng của Văn
phòng UBND tỉnh. Trường hợp đặc biệt có thể chuyển trực tiếp đến Thủ trưởng các
cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn và xem xét giải quyết.
2. Đối với các kiến nghị, khiếu nại không thuộc
thẩm quyền, lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách, sau khi tiếp nhận, bộ
phận “một cửa” có trách nhiệm chuyển đơn kèm theo phiếu chuyển đến cơ quan có
thẩm quyền xem xét thụ lý giải quyết.
3. Đối với các kiến nghị, khiếu nại về thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền, không quá 02 ngày làm việc; về đất đai không quá
05 ngày làm việc, về chế độ chính sách khác không quá 03 ngày làm việc, cơ quan
có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho người
khiếu nại được biết.
4. Nếu các kiến nghị, khiếu nại về thủ tục hành
chính có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, thời gian giải
quyết có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.
5. Trong trường hợp đặc biệt có những vướng mắc
cần phải giải quyết ngay thì thực hiện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của cá
nhân, tổ chức và doanh nghiệp:
1. Cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp có quyền kiến
nghị, khiếu nại với cấp có thẩm quyền về những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện các thủ tục hành chính, nhất là đối với những thủ tục hành
chính không phù hợp, gây khó khăn, cản trở cho người dân và doanh nghiệp.
2. Phát hiện những cán bộ, công chức, viên chức
thiếu tinh thần trách nhiệm, có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, chậm
trễ trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, kiến nghị trực tiếp hoặc thông
qua đường dây nóng với cấp có thẩm quyền để xử lý kịp thời.
3. Mọi ý kiến phản ánh, kiến nghị, khiếu nại của
cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Thành lập tổ công
tác
Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Tổ công tác tiếp nhận,
xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục
hành chính.
Tổ công tác do 01 Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Tổ
trưởng và một số thành viên gồm Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh, sở Nội vụ, sở Tư
pháp, Thanh tra tỉnh;
Thường trực Tổ công tác đặt tại Văn phòng UBND tỉnh.
Giao Văn phòng UBND tỉnh xây dựng quy chế làm việc của Tổ công tác và bố trí
chuyên viên theo dõi giúp việc Tổ công tác.
Điều 7. Trách nhiệm của Tổ
công tác
1. Tổ công tác tiếp nhận đơn, hồ sơ phản ánh vướng
mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính,
nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời;
Tổ chức đường dây nóng để tiếp nhận và trả lời các kiến nghị của cá nhân, tổ chức
và doanh nghiệp về thủ tục hành chính.
2. Các thành viên Tổ công tác thực hiện nhiệm vụ
do Tổ trưởng phân công và phối hợp hoạt động theo sự điều hành chung của cơ
quan thường trực là Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị
1. Các sở, ban, ngành bố trí cán bộ lãnh đạo
tham gia tổ công tác của tỉnh, tùy theo tính chất công việc có thể thành lập tổ
công tác để giải quyết các hồ sơ và kiến nghị thuộc thẩm quyền và được UBND tỉnh
giao.
2. UBND các huyện, thành, thị trên cơ sở Quy định
của UBND tỉnh thành lập tổ công tác tiếp nhận đơn, hồ sơ phản ánh vướng mắc, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền;
Tổ chức đường dây nóng để tiếp nhận và trả lời các kiến nghị của cá nhân, tổ chức
và doanh nghiệp về thủ tục hành chính;
Điều 9. Chế độ báo cáo
Định kỳ trước ngày 20 tháng cuối mỗi quý, các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị báo cáo UBND tỉnh;
Tổ công tác tổng hợp, giúp UBND tỉnh báo cáo Thủ
tướng Chính phủ tình hình, kết quả xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Điều khoản thi
hành
1. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở,
Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm
thi hành Quy định này.
2. Giám đốc sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện Quy định này, Chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổng
hợp phát sinh, vướng mắc đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.