Quyết định 60/2008/QĐ-UBND ban hành chính sách hỗ trợ để thay thế, hủy bỏ xe công nông, xe cơ giới tự chế 3, 4 bánh trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu | 60/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 26/09/2008 |
Ngày có hiệu lực | 06/10/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Hồ Đức Phớc |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Giao thông - Vận tải |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2008/QĐ-UBND |
Vinh, ngày 26 tháng 9 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị 46/CT-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quản lý xe Công nông tham gia giao thông đường bộ; Nghị quyết số 32/NQ-CP
ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn
giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Nghị quyết số 235/2008/NQ-HĐND ngày 23/7/2008 của Hội đồng Nhân dân tỉnh
Nghệ An khoá XV, kỳ họp thứ 13;
Xét Tờ trình số 1211/SGTVT ngày 09/9/2008 của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chính sách hỗ trợ để thay thế, huỷ bỏ xe công nông, xe cơ giới tự chế 3, 4 bánh trên địa bàn tỉnh Nghệ An, với những nội dung như sau:
1. Đối tượng hỗ trợ:
Chủ sở hữu xe Công nông (xe có kết cấu tương tự ô tô, lắp ráp máy ngang), xe cơ giới tự chế 3, 4 bánh có trước ngày 31/12/2007 hiện đang sở hữu (kể cả xe đăng ký và xe chưa đăng ký);
2. Điều kiện được hỗ trợ:
Xe công nông, xe cơ giới tự chế 3, 4 bánh thuộc diện được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này có trước ngày 31/12/2007 hiện đang sở hữu, kể cả xe đăng ký và xe chưa đăng ký, cụ thể:
a) Đối với xe có đăng ký: Chủ phương tiện phải có đề nghị, được UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận; có giấy chứng nhận của Công an huyện, thành phố, thị xã về việc đã nộp giấy đăng ký và biển kiểm soát phương tiện.
b) Đối với xe không có đăng ký: Chủ phương tiện phải có đơn đề nghị gửi kèm theo hồ sơ có xác nhận của khối, xóm, thôn, bản, và UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú (UBND xã, phường, thị trấn phải chịu trách nhiệm sự chính xác về thủ tục hồ sơ phương tiện thuộc đối tượng này).
3. Chính sách hỗ trợ:
a)Đối với xe đã đăng ký thì chủ xe được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp hoặc mua ô tô mới, mức hỗ trợ là 3.500.000đ/ xe (ba triệu năm trăm nghìn đồng).
b) Đối với xe chưa đăng ký thì chủ xe được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp hoặc mua ô tô mới, mức hỗ trợ là 2.500.000đ/ xe (hai triệu năm trăm nghìn đồng).
c) Đối với các chủ xe đã đăng ký được vay vốn sản xuất kinh doanh để giải quyết việc làm, cụ thể như sau:
- Các chủ xe thuộc đối tượng là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ thì được vay vốn từ chương trình cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội theo quy định hiện hành.
- Các chủ xe không thuộc diện được vay vốn theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ thì được vay vốn từ nguồn của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, mức vay tối đa không quá 30 triệu đồng/ hộ. Thời hạn cho vay không quá 36 tháng, lãi suất cho vay theo quy định của Chính phủ tại thời điểm vay.
4. Thời gian thực hiện:
Việc hỗ trợ bằng tiền mặt được thực hiện 01 lần, thời gian thực hiện đến hết ngày 31/12/2009; Thời hạn cho vay vốn được thực hiện trong 03 năm, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 2. Nguồn vốn và phương thức hỗ trợ
1. Nguồn vốn:
a) Đối với nguồn chi trả một lần bằng tiền mặt, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp, kiểm tra hồ sơ và đề xuất với Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn từ ngân sách của tỉnh cấp cho UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện.
b) Đối với nguồn cho vay sản xuất kinh doanh để giải quyết việc làm:
- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cân đối cho vay theo quy định của Chính phủ đối với các chủ xe là đối tượng hộ nghèo và chính sách khác theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ.
- Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí đưa vào cân đối ngân sách hàng năm để chuyển cho Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh cho vay đối với chủ xe các đối tượng còn lại.
2. Phương thức hỗ trợ:
a) Kinh phí hỗ trợ một lần bằng tiền mặt, UBND cấp huyện, thành, thị cấp chuyển cho UBND các xã, phường, thị trấn để trực tiếp cấp phát cho đối tượng được hỗ trợ.