ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
*******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 60/2006/QĐ-UBND
|
Pleiku, ngày 08 tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HOÁ HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIA LAI, GIAI ĐOẠN 2006-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP, ngày 18/4/2005 của Chính phủ, về đẩy mạnh xã
hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2006/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân
dân tỉnh, v/v phê duyệt Đề án đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động văn hoá trên địa
bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2006-2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo quyết định này: Đề án đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động văn hoá
trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2006-2010.
Điều 2:
Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá thông
tin, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố Pleiku và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
CHỦ TỊCH NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
*******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
|
Pleiku, ngày 08 tháng 8 năm 2006
|
ĐỀ ÁN
ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HOÁ CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI, GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2006/QĐ-UB, ngày 08 tháng 8 năm 2006 của
UBND tỉnh )
Thực hiện Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao; Đề án xã hội hoá các hoạt động văn
hoá của Bộ Văn hoá thông tin năm 2005; Chỉ thị số 16/CT/TU, ngày 12/5/2000 Tỉnh
ủy Gia Lai về đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá công tác giáo dục, y tế, văn hoá;
Hoạt động Xã hội hoá các hoạt động văn hoá Gia Lai từ nay đến năm 2010 tập
trung vào một số nội dung chủ yếu sau đây:
Phần 1:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN XÃ HỘI
HOÁ CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ Ở GIA LAI
I. THỰC HIỆN
XÃ HỘI HOÁ CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI VỪA QUA:
Văn hoá thông tin cơ sở
Toàn tỉnh có 1 trung tâm văn hoá
thông tin tỉnh, 4 nhà văn hoá (NVH) các ngành, đoàn thể và 10 NVH của các huyện,
thị xã, thành phố. Nhiều năm nay, các NVH đã tổ chức được các hoạt động như: hội
diễn văn nghệ quần chúng (VNQC), liên hoan cồng chiêng, hội chợ, triển
lãm…Ngoài phần ngân sách nhà nước, kinh phí hoạt động còn lại do các ngành,
đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức xã hội hỗ trợ.
Các đội thông tin lưu động, đội
chiếu phim phục vụ tốt nhân dân các cơ sở.
Toàn tỉnh có 581 nhà rông do
nhân dân tự làm, trong đó có 115 nhà rông, văn hoá chủ yếu từ nguồn xã hội hoá
do các ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp hỗ trợ, giúp đỡ xây dựng; có 20
nhà rông đã được mua sắm thiết bị để làm nơi sinh hoạt cộng đồng ở làng.
Có 151 điểm bưu điện văn hoá xã
do Bưu điện tỉnh xây dựng và đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động bưu
chính-viễn thông; ngành Văn hoá thông tin (VHTT) phối hợp luân chuyển sách, báo
phục vụ bạn đọc; bộ đội biên phòng cùng các phòng VHTT xây dựng được một số điểm
sáng văn hoá vùng biên.
Nghệ thuật biểu diễn: oàn nghệ
thuật chuyên nghiệp ca múa nhạc dân tộc Đam San đã khai thác tốt các giá trị
văn hoá - nghệ thuật dân gian của các dân tộc Tây Nguyên, dàn dựng chương trình
biểu diễn phục vụ các nhiệm vụ chính trị của tỉnh và Bộ văn hoá thông tin. Hoạt
động của Đoàn cùng 343 đội VNQC và 668 đội cồng chiêng do nhân dân tự quản đã tổ
chức tốt các hoạt động phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt văn hoá ở địa phương.
Bảo tồn di sản văn hoá dân tộc:
Tỉnh có 2 bảo tàng là Bảo tàng Hồ Chí Minh Chi nhánh Gia Lai & Kon Tum (trực
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh); Bảo tàng tổng hợp tỉnh (trực thuộc Sở VHTT); có 12
di tích và cụm di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh đã được Bộ VHTT xếp
hạng di tích cấp Quốc gia; 37 di tích đã kiểm kê bước đầu; gần 40 di tích khảo
cổ học được phát hiện.
Nhân dân thị xã An Khê đã tham
gia tích cực vào bảo vệ các di tích thuộc quần thể di tích Tây Sơn Thượng đạo.
Toàn tỉnh có 5.126 bộ cồng
chiêng đang được lưu giữ tại các buôn làng.
Công tác nghiên cứu - sưu tầm được
quan tâm là cơ sở cho việc xuất bản trên 30 đầu sách có giá trị về lịch sử -
văn hoá địa phương, đặc biệt là các sử thi Bahnar.
Hoạt động xuất bản, in, phát
hành sách báo: có 4 cơ quan trong tỉnh được Bộ Văn hoá Thông tin cấp giấy phép
hoạt động báo chí là: Báo Gia Lai; Đài Phát thanh truyền hình tỉnh; Tạp chí Văn
nghệ Gia Lai; Tạp chí Khoa học- Công nghệ-Môi trường. Có 6 bản tin được cấp giấy
phép Xuất bản Bản tin(5 năm) là: Bản tin Tuổi trẻ Gia Lai của Tỉnh Đoàn, Bản
tin Sức khỏe của Trung tâm truyền thông - giáo dục sức khỏe (2 loại bản tin);
thông tin chọn lọc của Sở Khoa học và Công nghệ (KH&CN); Bản tin thương mại
và Xúc tiến đầu tư của Trung tâm thương mại và xúc tiến đầu tư tỉnh; thông tin
nội bộ của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy. Ngoài ra, hàng năm, sở VHTT cấp khoảng 100
giấy phép xuất bản nhất thời cho các cơ quan, ban, ngành trong tỉnh.
Có 1 Công ty cổ phần In, 1 xưởng
in quân đoàn III, 1 công ty in Trường Xuân được phép in Xuất bản phẩm và trên
20 cơ sở in lưới lụa của tư nhân hoạt động tốt.
Phát hành sách báo và văn hoá phẩm
do Công ty cổ phần văn hoá - du lịch; Công ty cổ phần sách thiết bị trường học
đảm nhận cùng trên 50 đại lý phát hành sách, báo của tư nhân.
Thư viện: Có 1 thư viện tổng hợp
tỉnh; 1 thư viện của Sở KH&CN; 1 thư viện quân đoàn 3; 9 thư viện và 4
phòng đọc sách của huyện, thị xã, và gần 400 thư viện, phòng đọc sách của các
trường học, cơ quan, đơn vị, tủ sách pháp luật xã.
Đào tạo: Trường Trung học Văn
hoá nghệ thuật đào tạo trình độ trung cấp các chuyên ngành: Quản lý văn hoá, nhạc,
hoạ, múa, thư viện, thông tin cổ động, bảo tàng, cán bộ văn hoá xã với quy mô
400 học sinh hàng năm. Các nhà vh cũng có các lớp dạy các lớp năng khiếu nghệ
thuật cho thanh-thiếu niên. Kinh phí mở các lớp này chủ yếu từ nguồn đóng góp của
người học.
Kinh doanh dịch vụ văn hoá: Có
20 cơ sở cho thuê băng đĩa hình, đĩa nhạc; 141 cơ sở Karaoke, 2 vũ trường; 694
cơ sở Internet; công viên văn hoá: Đồng Xanh, Diên Hồng, Lý Tự Trọng; khu du lịch
sinh thái Đại Vinh Gia Trang và khu du lịch Ayun Hạ do các doanh nghiệp và tư
nhân đầu tư, bước đầu hoạt động có hiệu quả.
II. ĐÁNH GIÁ
NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ TỒN TẠI:
- Ưu điểm: Nhà nước đã đầu tư, mở
rộng các cơ sở hoạt động văn hoá và thiết chế văn hoá thông tin. Công tác xã hội
hoá hoạt động văn hoá bước đầu đã được triển khai ở hầu hết các lĩnh vực do
ngành VHTT quản lý và tổ chức hoạt động. Một số lĩnh vực như in, phát hành và
các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hoá đã thu hút được sự quan tâm của xã hội.
- Tồn tại: việc sắp xếp, đổi mới
cơ chế quản lý theo hướng xã hội hoá đối với các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
nhà nước còn lúng túng, việc quản lý nhà nước các hoạt động dịch vụ văn hoá còn
chưa được chặt chẽ. Hệ thống nhà văn hoá tỉnh, huyện hoạt động kém hiệu quả,
nhà rông văn hoá, nhà sinh hoạt cộng đồng chưa khai thác hết khả năng; phong
trào VNQC nhìn chung có phát triển song chưa định hướng bước đi phù hợp, một số
loại hình khác còn mang nặng bao cấp như: Đoàn nghệ thuật Đam San, Trung tâm
VHTT, Trường Văn hoá nghệ thuật, Bảo tàng, Thư viện.
Phần 2:
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ LỘ
TRÌNH XÃ HỘI HOÁ CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ
I. QUAN ĐIỂM
VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHUNG:
1. Phát huy tiềm năng, trí tuệ,
vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội tham gia các hoạt động văn hoá để
toàn xã hội, đặc biệt là đối tượng chính sách và vùng đồng bào dân tộc, người
nghèo được hưởng thụ văn hoá ngày càng cao.
2. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật;
phát huy vai trò giám sát của các tổ chức quần chúng và các tổ chức xã hội, vai
trò của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể trong quá trình phát
triển xã hội hoá hoạt động văn hoá.
II. MỤC
TIÊU CHUNG:
1. Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế, các tầng lớp nhân dân trong xã hội tham gia xây dựng cơ sở vật chất, tạo
nhiều sản phẩm, công trình cũng như phát huy sự sáng tạo tổ chức, các hoạt động
xã hội, cùng với nhà nước không ngừng nâng cao mức hưởng thụ văn hoá cho nhân
dân.
2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc
ngành văn hoá thông tin thực hiện chế độ tự chủ tài chính áp dụng cho đơn vị sự
nghiệp có thu theo nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ; cho
phép để mọi người dân được tham gia vào một số lĩnh vực văn hoá; nhà nước đầu
tư một số lĩnh vực mà xã hội chưa đảm nhận được toàn bộ hoặc một phần cơ sở vật
chất ; khuyến khích thành lập một số cơ sở dịch vụ văn hoá ngoài công lập (dân
lập và tư nhân).
3. Phấn đấu đến năm 2010, từng
bước chuyển dần các cơ sở công lập hiện có thuộc ngành VHTT sang hoạt động theo
cơ chế cung ứng dịch vụ.
III. NỘI
DUNG, LỘ TRÌNH XÃ HỘI HOÁ CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ ĐẾN NĂM 2010:
1. Văn hoá thông tin cơ sở:
- Nhà nước bao cấp các hoạt động
trên lĩnh vực VNQC, thông tin tuyên truyền cổ động trực quan, thông tin lưu động.
- Các hoạt động hội chợ, triển
lãm, quảng cáo, chiếu phim, thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Cho phép kêu gọi tư nhân đầu tư để tổ chức kinh doanh.
- Các nhà văn hoá cấp huyện, thị,
thành phố liên kết với một số ngành để phục vụ các nhiệm vụ chính trị của địa
phương, từng bước tổ chức thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
- Khuyến khích các công ty, xí
nghiệp, các nông, lâm trường xây dựng nhà văn hoá để người lao động có địa điểm
sinh hoạt văn hoá.
- Phấn đấu đến năm 2010, mỗi huyện
có 1 Trung tâm văn hoá thể thao, 90% số xã có điểm sinh hoạt văn hoá, 90% thôn,
làng có điểm vui chơi giải trí, có nhà rông, nhà sinh hoạt cộng đồng, có đội
văn nghệ quần chúng, đội cồng chiêng.
2. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động
phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Bên cạnh việc
củng cố các đơn vị văn hoá đã được công nhận, hàng năm sẽ có từ 15-20% số thôn
làng, cơ quan, đơn vị, trường học được công nhận danh hiệu văn hoá. Phấn đấu đến
năm 2010 có 70 đến 75 % số thôn làng, cơ quan, trường học được công nhận danh
hiệu văn hoá.
3. Nghệ thuật biểu diễn:
- Từng bước chuyển Đoàn ca múa
nhạc dân tộc Đam San theo lộ trình: Năm 2006 đoàn có 150 buổi phục vụ và 40 buổi
có thu; năm 2007 là 130 buổi phục vụ và 60 buổi có thu, năm 2008 là 110 buổi phục
vụ và 80 buổi có thu; từ năm 2009 đến 2010 chuyển hẳn sang đơn vị tự chủ kinh tế
theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
- Cho phép thành lập các đoàn
nghệ thuật xiếc, múa rối, ca nhạc, vũ trường, câu lạc bộ khiêu vũ, câu lạc bộ
VHNT của tập thể, tư nhân và gia đình khi đủ các điều kiện quy định của nhà nước.
- Khuyến khích biểu diễn nghệ
thuật cồng chiêng phục vụ sinh hoạt cộng đồng, khai thác du lịch và tiến tới
đưa cồng chiêng vào một loại hình biểu diễn chuyên nghiệp.
4. Bảo tồn di sản văn hoá:
- Nâng cấp 2 bảo tàng công lập
hiện có, tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá đã được xếp hạng. Sau khi được đầu
tư xây dựng, tăng cường công tác sưu tầm và đổi mới phương thức trình bày, bên
cạnh việc hoạt động phục vụ các nhiệm vụ chính trị của tỉnh, Bảo tàng tỉnh khai
thác một số di tích lớn ( Tây Sơn Thượng Đạo, Biển Hồ…) để làm dịch vụ; Vận động
các tổ chức xã hội và nhân dân đầu tư, khai thác các giá trị của di tích theo
quy hoạch được duyệt để tạo nguồn kinh phí cho việc bảo vệ và tôn tạo các di
tích, thắng cảnh tốt hơn.
- Cho phép tư nhân sưu tầm và
trưng bày các sưu tập hiện vật, cổ vật, theo đúng quy định tại Luật Di sản văn
hoá.
- Khuyến khích những người có
tâm huyết, các nhà khoa học tham gia trực tiếp vào việc nghiên cứu, sưu tầm, các
di sản văn hoá phi vật thể, tìm thị trường và khuyến khích các làng nghề truyền
thống để tiêu thụ các sản phẩm.
5. Hoạt động xuất bản, in, phát
hành sách báo:
- Mở rộng các hình thức liên kết
theo hướng chủ sở hữu tác phẩm, cá nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về
in hoặc phát hành xuất bản phẩm liên kết với nhà xuất bản dưới hình thức đầu tư
vốn, tổ chức bản thảo, in và phát hành xuất bản phẩm và chịu trách nhiệm trước
pháp luật đối với xuất bản phẩm liên kết.
- Mở rộng chức năng cho cơ sở in
tư nhân, theo quy định tại Luật Xuất bản.
6. Thư viện tổng hợp:
Duy trì hoạt động công lập theo
kế hoạch được giao hàng năm, đổi mới phương thức phục vụ bạn đọc; vận động
thành lập các thư viện hoặc phòng đọc sách tư nhân ở cộng đồng dân cư; khuyến
khích thành lập câu lạc bộ bạn đọc hay câu lạc bộ người yêu sách.
7. Đào tạo văn hoá nghệ thuật:
Nhà nước đầu tư các chuyên ngành
văn hoá quần chúng, Bảo tồn di sản, thư viện và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ văn
hoá xã theo kế hoạch được giao (ưu tiên cho đối tượng là người dân tộc thiểu số).
Các chuyên ngành còn lại như: Hội hoạ, Nhạc, Thanh nhạc, Múa cho phép trường được
mở các lớp theo hợp đồng đặt hàng của các địa phương, đơn vị và mở các lớp theo
nhu cầu của xã hội trên cơ sở kinh phí từ nguồn đóng góp của người học. Phấn đấu
sau năm 2010, nâng cấp trường Trung học Văn hoá nghệ thuật Gia Lai lên Trường
Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật Gia Lai.
8. Hoạt động mỹ thuật - nhiếp ảnh:
Mở rộng các hình thức triển lãm
tập thể, cá nhân về mỹ thuật, nhiếp ảnh. Tổ chức các cuộc thi sáng tác mỹ thuật,
nhiếp ảnh với giải thưởng mang tên nhà tài trợ trong và ngoài tỉnh. Cho phép
thành lập hoặc liên kết các cơ sở mỹ thuật, nhiếp ảnh, hội hoạ tư nhân bằng
kinh phí đóng góp của người học.
9 Kinh doanh dịch vụ văn hoá:
Cho phép các cá nhân liên kết,
liên doanh xây dựng các rạp hát, rạp chiếu bóng, điểm biểu diễn nghệ thuật, các
điểm chiếu phim cố định hoặc lưu động…để phục vụ tốt nhu cầu hưởng thụ cho nhân
dân.
Phần 3:
CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP
- Thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách, cơ chế khuyến khích xã hội hoá các hoạt động văn hoá của Nhà nước;
khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia, đấu thầu lĩnh vực văn hoá thông
tin.
- Nhà nước tăng cường đầu tư cho
các hoạt động bảo tồn di sản văn hoá dân tộc và ưu tiên đầu tư trang thiết bị
văn hoá thông tin cho vùng dân tộc thiểu số, các xã đặc biệt khó khăn. Thực hiện
trợ cước vận chuyển sách, sách tài trợ cho thư viện, vùng sâu, vùng xa, văn hoá
phẩm lên miền núi.
- Chính sách sử dụng đất cho mục
đích hoạt động văn hoá thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và địa
phương. Các cơ sở văn hoá thông tin như nhà hát, rạp chiếu phim, trung tâm văn
hoá, bảo tàng, thư viện…ưu tiên bố trí xây dựng ở những vị trí thuận lợi, mặt
tiền và khu dân đông người, trên một diện tích thích hợp để phục vụ nhân dân.
- Có chính sách ưu đãi hưởng thụ
văn hoá cho các đối tượng chính sách, người có công, người nghèo, vùng nghèo.
- Ưu tiên hình thành các cơ sở
ngoài công lập hoạt động xã hội hoá về sản xuất sản phẩm văn hoá, đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị cho việc xây dựng các công trình văn hoá, thiết chế
văn hoá ở cơ sở.
- Về khen thưởng: Mọi người có
công đều được nhà nước biểu dương khen thưởng, đặc biệt là đối với các văn nghệ
sĩ có tài, có tác phẩm xuất sắc. Các nghệ nhân hoạt động nghề thủ công truyền
thống, văn hoá văn nghệ dân gian…các nghệ nhân giữ gìn, trình diễn, lưu truyền
di sản văn hoá phi vật thể cho thế hệ sau.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
để các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức
về đường lối, chủ trương, chính sách khuyến khích xã hội hoá hoạt động văn hoá
của Đảng và Nhà nước.
Phần 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- UBND tỉnh thành lập ban chỉ đạo
triển khai thực hiện Nghị quyết 05 về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá
từ nay đến 2010 trên phạm vi của toàn tỉnh gồm các ban ngành có liên quan do
đ/c Phó chủ tịch UBND tỉnh phụ trách văn xã làm Trưởng ban để chỉ đạo đôn đốc,
tổ chức thực hiện đề án xã hội hoá hoạt động văn hoá.
- Sở VHTT là cơ quan thường trực
giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện, tổng hợp tình hình, tiến độ kế hoạch thực hiện
đề án đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động văn hoá đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh. Phối
hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khai thực hiện đề án.
- Từ quý III năm 2006, phổ biến
sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng và ban hành hướng dẫn, triển
khai đề án xã hội hoá hoạt động văn hoá trong toàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng, bổ sung sửa đổi, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ
chế chính sách khuyến khích phát triển xã hội hoá các hoạt động văn hoá.
- Tổng kết kinh nghiệm về xây dựng
và phát triển những mô hình tiêu biểu để nhân rộng ở nhiều nơi. Định kỳ hàng
năm, tổ chức sơ, tổng kết để đánh giá, đúc rúc kinh nghiệm công tác triển khai
thực hiện Đề án xã hội hoá hoạt động văn hoá và phương hướng triển khai trong
thời gian tiếp theo./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|