ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/2018/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 28 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định
chi tiết thi hành Luật đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 531/TTr-STNMT ngày 31 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định diện tích đất
tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp, gồm: Đất trồng lúa, đất
trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, đất làm muối,
đất rừng sản xuất và đất nông nghiệp khác; đất phi nông nghiệp, gồm: Đất ở và đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất có nhu cầu tách thửa để thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thủ tục về tách thửa theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân khác có quyền và
nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện thủ tục tách thửa đất.
Điều 3. Diện tích
tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất
1. Đất nông nghiệp:
Diện tích tối thiểu của thửa đất mới
hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách phải đảm bảo các
điều kiện sau:
a) Đối với đất trồng lúa, đất trồng
cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
và đất nông nghiệp khác:
Khu vực phường, thị trấn, với diện
tích: 300 m2 (ba trăm mét vuông);
Khu vực các xã, với diện tích: 500 m2
(năm trăm mét vuông);
b) Đối với đất rừng
sản xuất thì diện tích tối thiểu không nhỏ hơn 03 ha (ba hecta);
c) Có bề rộng và
chiều sâu thửa đất bằng hoặc lớn hơn 04 m (bốn mét).
2. Đất phi nông nghiệp:
a) Đối với đất ở:
Tại vị trí thửa đất đã đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao
thông, các tuyến cấp điện, cấp thoát nước) phù hợp với quy hoạch xây dựng, đảm
bảo hạ tầng kỹ thuật trong khu vực (trừ đất ở tại khu vực nông thôn). Đồng thời,
diện tích tối thiểu của thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi trừ
diện tích đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình hoặc chỉ giới xây dựng
phải đảm bảo các điều kiện sau:
Tại các phường, thị trấn: Diện tích tối
thiểu là 36 m2 (ba mươi sáu mét vuông); trong
đó, bề rộng của thửa đất bằng hoặc lớn hơn 04 m (bốn mét) và chiều sâu của thửa
đất tính từ chỉ giới xây dựng (lộ giới) bằng hoặc lớn hơn 04 m (bốn mét).
Tại các xã: Diện tích tối thiểu là 40
m2 (bốn mươi mét vuông); trong đó, bề rộng của thửa đất bằng hoặc lớn
hơn 04 m (bốn mét).
b) Đối với đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở):
Việc tách thửa đất phi nông nghiệp được
căn cứ cụ thể vào dự án đầu tư, phương án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt hoặc chấp thuận nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; quy hoạch xây dựng đô thị chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Đồng thời, đảm bảo hạn mức quy định tại điểm a, khoản 2 Điều
này.
Điều 4. Các trường
hợp không được phép tách thửa
1. Toàn bộ thửa đất hoặc phần diện
tích thửa đất xin tách thửa đã có quyết định thu hồi đất hoặc thông báo thu hồi
đất của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Phần diện
tích đất đang có khiếu nại, tranh chấp.
3. Thửa đất có tài sản gắn liền với đất
đang bị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kê biên tài sản để thực hiện bản án
có hiệu lực của Tòa án.
4. Thửa đất hoặc tài sản gắn liền với
thửa đất đó đang bị các cơ quan có thẩm quyền đề nghị thực hiện các biện pháp
ngăn chặn, tạm ngưng việc đăng ký chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất, thay đổi hiện trạng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
theo các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và thi hành
án dân sự.
5. Người sử dụng đất vi phạm quy định
của pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất.
6. Đất được quy
hoạch để xây dựng nhà biệt thự; đất ở thuộc các dự án đã được nhà nước giao đất,
cấp Giấy chứng nhận cho từng nền đất theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được
duyệt; khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt. Trường hợp quy hoạch
này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh, thì việc tách thửa phải đảm
bảo đúng theo quy hoạch đã điều chỉnh và theo Quyết định này.
7. Trường hợp người sử dụng đất có nhu
cầu chuyển mục đích sử dụng đất một phần diện tích thửa đất nông nghiệp sang đất
ở (diện tích chuyển mục đích sang đất ở phải đảm bảo diện tích tối thiểu
theo quy định tại khoản 2, Điều 3 của Quyết định này) mà diện tích đất nông
nghiệp còn lại sau khi chuyển mục đích không đảm bảo diện tích tối thiểu theo
quy định tại khoản 1, Điều 3 của Quyết định này.
Điều 5. Các trường
hợp không áp dụng hạn mức tối thiểu tách thửa đất
1. Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước.
2. Tách thửa khi thực hiện: Quyết định
giải quyết tranh chấp về đất đai, kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai
được cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận; việc xử lý nợ theo thỏa thuận
trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất
đai; bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực; quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất phù hợp theo quy định của pháp luật; quyết định của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; văn bản về
việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với quy định pháp luật.
3. Tách thửa để phân chia tài sản sau
khi ly hôn được Tòa án nhân dân quyết định giao tự thỏa thuận về tài sản, có
văn bản thỏa thuận phân chia quyền sử dụng đất được công chứng, chứng thực.
4. Tách thửa khi thực hiện thừa kế
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp
theo quy định của pháp luật.
5. Tách thửa để hiến, tặng cho Nhà nước
nhằm thực hiện các dự án, công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa
phương.
6. Tách thửa để thực hiện chính sách
của Nhà nước về đất đai cho hộ gia đình, cá nhân thuộc diện chính sách, hộ
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
7. Tách thửa đất do nhà đầu tư thỏa
thuận với người sử dụng đất về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư.
Điều 6. Điều kiện
thực hiện việc tách thửa
1. Thửa đất đã được cấp một trong các
loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của pháp luật về
đất đai, nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận), thì
được phép tách thửa.
2. Trường hợp người sử dụng đất xin
tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời
với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất
mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được
phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất
mới.
3. Việc chia tách thửa đất để hình
thành thửa đất mới phải đảm bảo quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề
theo quy định tại Điều 171 của Luật đất đai năm 2013.
4. Trường hợp người
sử dụng đất xin tách thửa đất mà thửa đất gồm có đất ở gắn liền với đất nông
nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành thì không quy định diện tích tối thiểu đối với đất nông nghiệp, nhưng diện
tích đất ở phải đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định tại điểm a, khoản 2,
Điều 3 của Quyết định này.
Điều 7. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; người sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban
nhân dân cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được pháp luật quy định
có trách nhiệm thực hiện đúng theo quy định của pháp luật đất đai và Quyết định
này.
2. Người sử dụng đất có nhu cầu tách
thửa có trách nhiệm tuân theo các quy định của pháp luật đất đai và Quyết định
này.
Điều 8. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
ạ) Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
chức năng có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này;
b) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thành phố Cà Mau thực hiện đo đạc
tách, hợp thửa đất đúng theo quy định tại Quyết định này;
c) Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc
thực hiện Quyết định này. Kịp thời tổng hợp những khó khăn vướng mắc (nếu có)
trong quá trình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.
2. Sở Xây dựng:
a) Xác nhận quy hoạch xây dựng trong
đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn;
b) Cung cấp các hồ sơ, tài liệu,
thông tin cần thiết cho các ngành hữu quan có liên quan đến việc tách thửa.
3. Sở Tư pháp: Chỉ đạo, hướng dẫn các
tổ chức hành nghề công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công chứng, chứng
thực hợp đồng, giấy tờ có liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất đối với trường
hợp tách thửa theo đúng quy định của Quyết định này.
Điều 9. Điều khoản
chuyển tiếp
Trường hợp người sử dụng đất đã thực
hiện tách thửa (việc tách thửa này đúng theo quy định tại thời điểm chia
tách) để lập thủ tục chuyển quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền
công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển quyền đúng theo quy định đối với thửa đất
đã chia tách từ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được cấp Giấy
chứng nhận.
Điều 10. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2019 và thay thế Quyết định số
09/2017/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau quy định diện tích tối thiểu được tách thửa
đối với đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau và Quyết định số
32/2015/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban
hành quy định hạn mức tối thiểu được tách thửa đất ở trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường; Tư pháp; Xây dựng; Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 11;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ: Tư pháp, TN&MT, Xây dựng;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ
Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử Chính
phủ;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Chuyên viên các khối;
- Lưu: VT, Q01/02, M.A255/2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|