ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2014/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 10
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT TƯ NÔNG
NGHIỆP, AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm
hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch
thực vật ngày 25 tháng 7 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Giống cây trồng
ngày 24 tháng 3 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29
tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh
Thú y; Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; Nghị
định số 67/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi một
số điều của Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và
Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 08/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP
ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 202/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quản lý phân bón;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp
trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
PTNT tại Tờ trình số 131/TTr-SNN&PTNT ngày 09 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp, an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các
cơ quan và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Các Bộ: Nông nghiệp & PTNT, Y Tế, Công Thương (b/c);
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp (b/c);
- TTTU, HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- CPCT, CPVP;
- UBMTTQ VN tỉnh, các đoàn thể;
- Báo VP, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website Chính phủ;
- CVNCTH;
- Lưu: VT, NN3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP, AN TOÀN THỰC PHẨM
NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND ngày 10/12/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trách nhiệm và việc phối hợp
của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là UBND cấp
huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) trong hoạt động quản lý nhà nước về vật tư nông
nghiệp (VTNN), an toàn thực phẩm (ATTP) nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan có
chức năng quản lý nhà nước về VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến
lĩnh vực VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Vật tư nông nghiệp: Bao gồm giống cây trồng,
giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh
học, máy móc, nguyên vật liệu, thiết bị sử dụng trong sản xuất kinh doanh nông
lâm thủy sản, thủy lợi và muối thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp &
PTNT.
2. Sản phẩm nông lâm thủy sản: Bao gồm
các sản phẩm có nguồn gốc động vật, các sản phẩm có nguồn gốc thực vật và muối.
3. An toàn thực phẩm: Là việc đảm bảo để thực
phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
4. Cơ sở sản xuất vật tư nông nghiệp và sản phẩm
nông lâm thủy sản: Nơi thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động sản
xuất, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản, vận chuyển vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản.
5. Cơ sở kinh
doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản: Nơi thực hiện các
hoạt động buôn bán vật tư nông nghiệp; sản phẩm nông lâm thủy sản.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý và
phối hợp
1. Bảo đảm việc quản lý
xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh VTNN, sản phẩm nông lâm thủy
sản.
2. Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành và địa
phương.
3. Đảm bảo nguyên tắc một cửa, một cơ sở sản xuất,
kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 5. Phối hợp và xử lý chồng
chéo trong quản lý
1. Sở Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm quản lý
nhà nước về VTNN (trừ phân bón vô cơ). Sở Công thương chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về phân bón vô cơ.
2. Đối với cơ sở chỉ sản xuất, kinh doanh phân bón:
a) Cơ sở sản xuất, kinh
doanh phân bón hữu cơ và phân bón khác giao Sở
Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm quản lý;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh phân bón vô cơ hoặc vừa
sản xuất, kinh doanh phân bón vô cơ vừa sản
xuất, kinh doanh phân bón hữu cơ và phân bón khác giao Sở Công thương chịu
trách nhiệm quản lý.
3. Đối với cơ
sở sản xuất, kinh doanh từ hai loại VTNN
trở lên (giống cây trồng, phân bón, thuốc BVTV,...) giao Sở Nông nghiệp và PTNT
chịu trách nhiệm chủ trì quản lý.
4. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm
tra: Trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước có sự trùng lặp kế hoạch thanh tra, kiểm tra thì thực hiện như
sau:
a) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp dưới
trùng với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo
kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp trên;
b) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cùng cấp
trùng nhau về địa bàn, cơ sở thì các bên trao đổi thống nhất thành lập đoàn
liên ngành.
c) Khi thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra liên
ngành về VTNN, ATTP nông lâm thủy sản thì cơ quan chủ trì việc thanh tra, kiểm
tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả thanh tra, kiểm tra cho các
cơ quan tham gia phối hợp.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP, AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN
Điều 6. Sở Nông nghiệp &
PTNT
1. Tham mưu giúp UBND
tỉnh xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách về VTNN, ATTP
nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình,
đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng VTNN và đảm bảo ATTP
nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực,
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý VTNN, ATTP nông lâm thủy sản; tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm
nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các tổ chức,
cá nhân trong sản xuất, kinh doanh VTNN, sản phẩm nông lâm thủy sản và người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính về VTNN, ATTP nông lâm thủy sản theo quy định.
5. Thống kê, kiểm tra, đánh giá, phân loại về điều
kiện đảm bảo chất lượng, ATTP của cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và sản phẩm
nông lâm thủy sản; hướng dẫn, kiểm tra và thực
hiện chứng nhận chất lượng, ATTP (đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản
trên địa bàn theo quy định của pháp luật; cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản theo phân cấp.
6. Xây dựng và thực hiện các chương trình giám sát
ATTP, đánh giá nguy cơ, truy xuất nguyên nhân và xử lý thực phẩm mất an toàn
theo quy định pháp luật.
7. Công khai kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát,
xử lý các cơ sở vi phạm về chất lượng
VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trên các phương tiện thông tin đại chúng.
8. Tiếp nhận và thông báo tiếp nhận công bố hợp quy
của các cơ sở sản xuất VTNN thuộc phạm vi quản lý; quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, cấp Giấy xác nhận
nội dung quảng cáo về chất lượng, ATTP nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy
định pháp luật.
9. Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất công tác quản
lý VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 7. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các
cơ quan liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra điều kiện đảm bảo ATTP tại bếp
ăn tập thể, khách sạn, khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có
sử dụng thực phẩm nông lâm thủy sản; xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết
khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành; truy
xuất nguồn gốc và giải quyết, khắc phục hậu quả khi xảy ra ngộ độc thực phẩm hoặc
dịch bệnh có liên quan đến sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về phân bón vô cơ; thanh tra, kiểm tra điều kiện
đảm bảo ATTP nông lâm thủy sản tại các chợ, siêu thị trên địa bàn tỉnh; phòng
chống hàng nhập lậu, hàng giả, gian lận thương mại đối với VTNN, sản phẩm nông
lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh; xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu
nại tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Sở Khoa học và Công nghệ
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT về công tác
quản lý chất lượng hàng hóa VTNN, nông lâm thủy sản trong lĩnh vực quản lý được
giao.
2. Chỉ đạo các đơn vị chức năng thuộc Sở thực hiện
các hoạt động tiêu chuẩn, đo lường chất lượng đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, sản phẩm nông lâm thủy sản.
Điều
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh của các cơ
sở sản xuất, kinh doanh VTNN, sản phẩm nông lâm thủy
sản trên địa bàn tỉnh cho Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công thương để tổng hợp theo
dõi, thanh tra, kiểm tra theo quy định.
Điều 11. Sở Tài chính
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh bố trí, cân đối nguồn
kinh phí; thẩm định dự toán kinh phí cho hoạt động quản lý nhà nước về VTNN,
ATTP nông lâm thủy sản của các sở, ngành
và UBND cấp huyện đề nghị, trình UBND tỉnh
phê duyệt.
2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trình tự, thủ tục
sử dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí cho hoạt động quản lý nhà nước về
VTNN, ATTP nông lâm thủy sản theo đúng
quy định hiện hành.
Điều 12. Sở Thông tin
và Truyền thông
Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo
VTNN, ATTP nông lâm thủy sản theo quy định của pháp luật
Điều 13. Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong công
tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trên địa
bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành
liên quan tăng cường công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả trong lĩnh vực VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Báo Vĩnh Phúc, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
1. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp
luật về VTNN, ATTP nông lâm thủy sản.
2. Thông báo công khai danh sách cơ sở đủ điều kiện,
chưa đủ điều kiện đảm bảo chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản theo đề nghị
của Sở Nông nghiệp và PTNT.
Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan chuyên
môn trực thuộc và UBND cấp xã thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn theo quy định.
2. Chỉ đạo
UBND cấp xã thuộc địa bàn quản lý để tuyên truyền, phổ biến, quán triệt thực hiện
quy định này đến mọi người dân và các cơ
sở sản xuất, kinh doanh VTNN, sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng,
ATTP trong quá trình sản xuất, kinh
doanh.
3. Phối hợp chặt chẽ với
Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trên địa
bàn.
4. Tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất công tác quản
lý nhà nước về VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn theo yêu cầu của Sở
Nông nghiệp và PTNT.
5. Bố trí kinh phí thực hiện công tác quản lý VTNN
và ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý.
Điều 16. Ủy ban nhân dân cấp
xã
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trên địa
bàn theo quy định.
2. Phối hợp với các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và
PTNT và các cơ quan có liên quan trong công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về VTNN, ATTP nông
lâm thủy sản trên địa bàn.
3. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
việc đảm bảo chất lượng VTNN, ATTP sản phẩm nông lâm thủy sản tới mọi người dân
và các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, sản phẩm nông lâm thủy sản
trên địa bàn.
4. Thông báo công khai các cơ sở không đủ điều kiện
sản xuất, kinh doanh, các VTNN, sản phẩm nông lâm thủy sản không đảm bảo chất
lượng, ATTP theo đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền thuộc Sở Nông nghiệp và
PTNT, Sở Công thương và UBND cấp huyện.
5. Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động sản xuất,
kinh doanh VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn theo yêu cầu của UBND cấp huyện và của Sở Nông nghiệp và
PTNT.
Điều 17. Các tổ chức, cá nhân
có hoạt động liên quan đến VTNN, ATTP nông lâm thủy sản
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật,
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về VTNN, ATTP nông lâm thủy sản.
2. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu, quyết định hợp
pháp của các cơ quan thanh tra, kiểm tra nhà nước về VTNN, ATTP nông lâm thủy sản
theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này. Tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện Quy định này theo yêu cầu.
Điều 19. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, UBND các cấp phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và
PTNT để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.