Quyết định 59/2014/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu sau khi tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Số hiệu 59/2014/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/11/2014
Ngày có hiệu lực 08/12/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Nguyễn Văn Trình
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH B
À RỊA-VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/2014/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 28 tháng 11 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU SAU KHI TÁCH THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết về thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Quyết định số 22/2007/QĐ-BXD ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN 104:2007 “Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế”;

Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 2922/TTr-STNMT ngày 11 tháng 11 năm 2014 về việc ban hành Quyết định quy định diện tích tối thiểu sau khi tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này Quy định về diện tích tối thiểu sau khi tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp phù hợp quy hoạch đất ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

2. Quyết định này không áp dụng cho các trường hợp sau:

a) Bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định số: 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

b) Các thửa đất đang sử dụng trước ngày 02 tháng 11 năm 2007 có diện tích nhỏ hơn diện tích quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Quyết định này. Giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa đã được công chứng, chứng thực phù hợp với quy định tại Quyết định số: 81/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2007 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành;

c) Các trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất;

d) Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết hoặc xây dựng các công trình công cộng phục vụ dân sinh;

đ) Tách thửa đất trong các khu công nghiệp; cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, hộ gia đình: cá nhân sử dụng đất có yêu cầu tách thửa.

2. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục hành chính về tách thửa theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Điều kiện để thực hiện việc tách thửa

1. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Diện tích được phép tách thửa để hình thành thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được quy định tại Khoản 4 Điều này.

Trường hợp tách một phần diện tích của một hay nhiều thửa đất thành một hay nhiều thửa đất có diện tích nhỏ diện tích tối thiểu để hợp với thửa đất bên cạnh thì các thửa đất còn lại sau khi chia tách và thửa đất hợp thửa mới phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu quy định. Việc giải quyết cho tách thửa trong trường hợp này phải được xử lý đồng thời với việc hợp thửa đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.

3. Khi chưa thành lập Văn phòng Đăng ký Đất đai một cấp: UBND các huyện, thành phố và Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất cấp huyện căn cứ quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500, 1/2000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để xem xét giải quyết tách thửa. Khu vực chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500, 1/2000 được duyệt thì căn cứ quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quy định tại Khoản 4 Điều này để xem xét giải quyết.

[...]