Luật Đất đai 2024

Nghị định 34/2013/NĐ-CP về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

Số hiệu 34/2013/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 22/04/2013
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 34/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật quản lý; sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 và Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung về quản lý, sử dụng, cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

2. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định trong Nghị định này bao gồm:

a) Nhà ở công vụ;

b) Nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước);

c) Ký túc xá sinh viên được đầu tư xây dựng bằng một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước do các cơ sở giáo dục đang quản lý; nhà ở sinh viên do Nhà nước đầu tư xây dựng theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi chung là nhà ở sinh viên);

d) Nhà ở được tạo lập bằng vốn từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc sở hữu khác được chuyển sang xác lập thuộc sở hữu nhà nước và được bố trí sử dụng vào mục đích để ở theo quy định của pháp luật, bao gồm cả nhà ở thuộc diện tự quản (sau đây gọi chung là nhà ở cũ).

3. Các tài sản nhà nước là công sở, trụ sở, nhà làm việc, nhà khách, nhà lưu trú công vụ và các loại nhà khác thuộc sở hữu nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

2. Cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

3. Cá nhân, tổ chức liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Việc quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải được thực hiện thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ, sự phân giao trách nhiệm quản lý rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan; bảo đảm duy trì và phát triển quỹ nhà ở này.

2. Việc sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải đúng mục đích, bảo đảm hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí.

3. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải được quản lý, sử dụng bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.

4. Việc cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải bảo đảm đúng đối tượng, đúng điều kiện và theo đúng quy định của Nghị định này.

5. Mọi hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Chương 2.

TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

Điều 4. Cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trung ương được quy định như sau:

a) Bộ Xây dựng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ của Chính phủ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trung ương (không bao gồm nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư xây dựng) và nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Xây dựng đang quản lý;

b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư xây dựng, nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đang quản lý. Riêng đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này;

c) Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương khác là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ đang được giao quản lý, nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đó đang quản lý.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) là đại diện chủ sở hữu đối với các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý trên địa bàn.

3. Cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là cơ quan được đại diện chủ sở hữu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này giao thực hiện việc quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, cụ thể là:

a) Đối với Bộ, ngành, cơ quan Trung ương là cơ quan được giao chức năng quản lý nhà ở trực thuộc Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đó;

b) Đối với địa phương là Sở Xây dựng;

c) Cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý đối với nhà ở sinh viên đang được giao quản lý.

4. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là tổ chức hoặc doanh nghiệp có chức năng và năng lực chuyên môn về quản lý, vận hành nhà ở, được cơ quan quản lý nhà ở quy định tại Khoản 3 Điều này giao nhiệm vụ quản lý vận hành nhà ở thông qua hình thức chỉ định hoặc đấu thầu để thực hiện quản lý vận hành nhà ở.

Đối với nhà ở công vụ dành cho các đối tượng là giáo viên, bác sỹ, nhân viên y tế nằm trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn viên trường học hoặc cơ sở y tế thì có thể giao cho trường học hoặc cơ sở y tế thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ đó.

Điều 5. Quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này có các quyền và trách nhiệm sau đây đối với nhà ở được giao quản lý:

a) Quyết định người được thuê nhà ở công vụ, người được thuê, mua nhà ở cũ; quyết định người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;

b) Lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành nhà ở;

c) Phê duyệt việc bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở;

d) Ban hành hoặc quyết định giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở;

đ) Quyết định thu hồi nhà ở;

e) Các quyền và trách nhiệm khác mà Thủ tướng Chính phủ giao theo quy định.

2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Nghị định này thực hiện quyền quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Riêng đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện các quyền quy định tại các Điểm a, b và Điểm đ Khoản 1 Điều này.

Điều 6. Quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

Cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Nghị định này có các quyền và trách nhiệm sau đây:

1. Rà soát, thống kê, phân loại nhà ở được giao quản lý; tiếp nhận nhà ở tự quản do các cơ quan trung ương chuyển giao (nếu có) để quản lý theo quy định của Nghị định này;

2. Lập kế hoạch bảo trì, cải tạo hoặc xây dựng lại nhà ở để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đó phê duyệt;

3. Tập hợp, lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở và giao 01 bộ hồ sơ hoàn công (đối với trường hợp xây dựng mới) hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối với nhà ở cũ) cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở;

4. Lập và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định người được thuê nhà ở công vụ, quyết định người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, quyết định người được thuê, mua nhà ở cũ. Riêng đối với nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì cơ quan quản lý nhà ở được quyền quyết định người được thuê, thuê mua, mua nhà ở nếu được giao thực hiện;

5. Trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tự quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nếu được giao thực hiện;

6. Căn cứ vào quy định của pháp luật về khung giá, giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để xây dựng giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở thuộc diện cơ quan đang quản lý để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đó quyết định;

7. Báo cáo với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định thu hồi nhà ở. Riêng đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc được quyền quyết định thu hồi nhà ở nếu được giao thực hiện;

8. Quản lý, kiểm tra, đôn đốc việc cho thuê, bảo hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở và thực hiện việc bán, cho thuê mua nhà ở theo quy định của Nghị định này;

9. Kiểm tra báo cáo thu, chi tài chính của đơn vị quản lý vận hành nhà ở;

10. Kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở;

11. Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định.

Điều 7. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Tiếp nhận quỹ nhà ở do các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Nghị định này bàn giao để thực hiện quản lý vận hành theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện cho thuê và quản lý việc sử dụng nhà ở theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng ký kết với cơ quan quản lý nhà ở và theo các quy định tại Nghị định này.

3. Xây dựng, ban hành Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và phổ biến nội dung Bản nội quy này cho người thuê, người thuê mua, người sử dụng nhà ở.

4. Quản lý chặt chẽ các diện tích nhà chưa bán trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

5. Khai thác phần diện tích dùng để kinh doanh, dịch vụ (nếu có) trong dự án nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhà ở. Hoạt động quản lý vận hành nhà ở quy định tại Khoản này được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích.

6. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ có liên quan đến quá trình xây dựng, vận hành, bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở; trường hợp không đủ hồ sơ thì bổ sung, khôi phục, đo vẽ lại; có trách nhiệm giao các hồ sơ phát sinh, bổ sung để cơ quan quản lý nhà ở lưu trữ theo quy định.

7. Tổ chức bảo trì, vận hành, cải tạo nhà ở theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

8. Kiểm tra, theo dõi phát hiện kịp thời và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi trong quản lý, sử dụng nhà ở.

9. Phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương trong việc bảo đảm an ninh, trật tự cho người thuê, thuê mua nhà ở.

10. Thực hiện thu hồi nhà ở theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

11. Tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở.

12. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Trình tự, chế độ và nội dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Trình tự báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:

a) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện báo cáo với cơ quan quản lý nhà ở quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Nghị định này;

b) Cơ quan quản lý nhà ở thực hiện báo cáo với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở đối với nhà ở đang quản lý;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đang quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đó;

d) Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở trên phạm vi cả nước.

2. Chế độ và nội dung báo cáo được quy định như sau:

a) Các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở định kỳ vào tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây dựng;

b) Bộ Xây dựng hướng dẫn nội dung báo cáo bảo đảm sự thống nhất trong xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở toàn quốc, thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.

Điều 9. Quản lý tiền thu từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định này sau khi khấu trừ chi phí quản lý và các chi phí hợp lệ khác (bao gồm cả chi phí để tổ chức thực hiện bán, cho thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật) được nộp vào Quỹ phát triển nhà ở hoặc để vào một mục riêng của ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với địa phương chưa thành lập Quỹ phát triển nhà ở) để thực hiện việc duy trì và phát triển quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định sau đây:

a) Bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

b) Tái đầu tư xây dựng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc quản lý thu, chi và việc sử dụng đối với tiền thu được từ hoạt động cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều này bảo đảm công khai, minh bạch, tránh thất thoát, lãng phí trong quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này.

Điều 10. Các hành vi nghiêm cấm trong quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Thực hiện cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở không đúng thẩm quyền hoặc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở không đúng đối tượng, điều kiện quy định tại Nghị định này.

2. Chuyển nhượng hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở hoặc cho thuê lại, cho mượn nhà ở đã thuê, thuê mua không đúng quy định.

3. Sử dụng nhà ở vào các mục đích không phải để ở.

4. Tự ý sửa chữa, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở.

5. Sử dụng tiền thuê, thuê mua, tiền bán nhà ở sai mục đích quy định của Nghị định này.

6. Các hành vi nghiêm cấm khác trong quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

QUẢN LÝ VIỆC CHO THUÊ, CHO THUÊ MUA, SỬ DỤNG NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

Điều 11. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở công vụ

1. Nhà ở công vụ chỉ được dùng để bố trí cho các đối tượng có đủ điều kiện thuê để ở trong thời gian đảm nhận công tác; khi người thuê hết tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ hoặc chuyển đến nơi ở khác hoặc nghỉ công tác thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:

a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện được ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;

b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được điều động, luân chuyển theo yêu cầu công tác;

c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân khi được điều động, phục vụ theo yêu cầu quốc phòng, an ninh;

d) Giáo viên được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

đ) Bác sỹ, nhân viên y tế được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo hoặc được cử luân phiên có thời hạn xuống công tác tại các bệnh viện, các trung tâm y tế tuyến dưới.

Trường hợp đối tượng được thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm này có các thành viên trong gia đình cùng sinh sống (bao gồm cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con và phải có tên trong hộ khẩu với người thuê) thì được cộng thêm diện tích nhà ở công vụ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ.

2. Điều kiện thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:

a) Đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;

b) Đối với các đối tượng quy định tại các Điểm b, c, d và Điểm đ Khoản 1 Điều này thì phải là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác.

Trường hợp nếu Nhà nước chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ để cho thuê thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý cán bộ có trách nhiệm thuê nhà ở khác có tiêu chuẩn tương đương với tiêu chuẩn nhà ở công vụ được bố trí thuê và trích từ tiền lương của người được thuê nhà để trả tiền thuê nhà ở này. Trường hợp tiền thuê nhà ở cao hơn giá mà người thuê phải trả thì ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch này theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý.

Điều 12. Đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối tượng thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

a) Người có công với cách mạng quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;

b) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

c) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

d) Công nhân làm việc tại khu công nghiệp, cụm khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, dịch vụ ngoài khu công nghiệp;

đ) Người thu nhập thấp, hộ nghèo có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị;

e) Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị. Trường hợp là người khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, không có thu nhập thì được bố trí ở tại các trung tâm bảo trợ xã hội của Nhà nước;

g) Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ khi hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ;

h) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư mà chưa được bố trí đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

2. Điều kiện được thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng nhà ở chật chội có diện tích bình quân hộ gia đình dưới 5 m2 sàn/người hoặc nhà ở hư hỏng, dột nát;

b) Có hộ khẩu thường trú hoặc có hợp đồng lao động có thời hạn từ một năm trở lên và có đóng bảo hiểm xã hội tại địa phương nơi có nhà ở cho thuê.

Người thu nhập thấp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này là người không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; hộ nghèo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này là hộ nằm trong chuẩn nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; người khuyết tật, người già cô đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn nơi cư trú;

c) Riêng đối tượng quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều này thì không áp dụng các điều kiện quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này mà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về điều kiện.

3. Điều kiện được thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

a) Có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này. Riêng đối tượng quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều này thì do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định điều kiện cụ thể;

b) Thanh toán ngay lần đầu số tiền thuê mua bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua.

Điều 13. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở sinh viên thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối tượng được thuê nhà ở sinh viên thuộc sở hữu nhà nước là học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là sinh viên) các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề. Trường hợp không có đủ chỗ ở để bố trí theo yêu cầu thì thực hiện cho thuê theo thứ tự ưu tiên: Sinh viên là con của gia đình thuộc diện chính sách, thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước; sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên năm đầu tiên.

2. Điều kiện để sinh viên được thuê nhà ở sinh viên thuộc sở hữu nhà nước là phải đang theo học tại cơ sở giáo dục (có xác nhận của cơ sở giáo dục).

Điều 14. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước là người đang thực tế thuê nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó.

2. Người thuê nhà ở cũ phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở và có tên trong hợp đồng thuê nhà thì không phải ký lại hợp đồng thuê nhà, trừ trường hợp hợp đồng thuê nhà ở hết hạn và các bên phải ký lại hợp đồng theo quy định;

b) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở và không có tên trong hợp đồng thuê nhà ở nhưng có tên trong quyết định phân phối, bố trí nhà ở thì phải làm thủ tục ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở;

c) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở mà không có tên trong hợp đồng thuê nhà ở và không có tên trong quyết định phân phối, bố trí nhà ở, nhà ở đó không có tranh chấp thì phải được cơ quan quản lý nhà ở chấp thuận bằng văn bản và phải làm thủ tục ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở.

Điều 15. Giá thuê, thuê mua và chi phí liên quan đến việc thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối với nhà ở công vụ thì giá thuê được xác định theo nguyên tắc tính đủ các chi phí quản lý, vận hành và bảo trì, không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng và không tính tiền sử dụng đất.

2. Đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì giá thuê được xác định theo nguyên tắc tính đủ các chi phí bảo đảm thu hồi vốn đầu tư xây dựng trong thời gian tối thiểu là 20 (hai mươi) năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê, chi phí bảo trì và không tính tiền sử dụng đất.

Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì giá thuê mua được tính đủ chi phí bảo đảm thu hồi vốn trong thời hạn tối thiểu là 10 (mười) năm, chi phí bảo trì và không tính tiền sử dụng đất. Bên thuê mua phải nộp tiền lần đầu bằng 20% giá trị nhà ở, phần còn lại được nộp trong thời hạn tối thiểu là 10 (mười) năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.

3. Đối với nhà ở sinh viên thì giá thuê được xác định theo nguyên tắc tính đủ các chi phí quản lý, vận hành và bảo trì nhà ở, không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng và không tính tiền sử dụng đất.

4. Đối với nhà ở cũ thì giá thuê được quy định như sau:

a) Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở) nhưng chưa được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại;

b) Trường hợp nhà ở quy định tại Điểm a Khoản này đã được cải tạo, xây dựng lại; nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng sau ngày 05 tháng 7 năm 1994 thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.

5. Đối với nhà chung cư là nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở cũ thì người thuê có nghĩa vụ đóng các chi phí quản lý vận hành nhà ở đó theo quy định.

6. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể phương pháp xác định giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều này.

Điều 16. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Không thực hiện miễn, giảm tiền thuê nhà ở đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên; nhà ở quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này;

b) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);

c) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê. Trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;

d) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được miễn hoặc giảm mức cao nhất;

đ) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.

2. Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở bao gồm:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

c) Thân nhân liệt sĩ;

d) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;

đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

e) Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến;

g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

h) Bệnh binh;

i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

m) Người có công giúp đỡ cách mạng;

n) Hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ;

o) Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.

3. Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Riêng hộ nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị nếu được thuê nhà ở thì được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; đối với hộ nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

Điều 17. Hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Việc thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện thông qua hợp đồng ký kết với đơn vị quản lý vận hành nhà ở (nếu là thuê nhà ở) hoặc ký kết với cơ quan quản lý nhà ở (nếu là thuê mua nhà ở). Trường hợp là nhà ở công vụ thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng thuê nhà với người thuê hoặc ký với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ.

2. Hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên và địa chỉ của các bên;

b) Mô tả đặc điểm của nhà ở (có sơ đồ vị trí nhà ở, sơ đồ mặt bằng nhà ở cho thuê);

c) Giá thuê, thuê mua và phương thức thanh toán.

Đối với trường hợp nhà ở cũ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì ghi rõ số tiền thuê được miễn, giảm (nếu bên thuê thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở); đối với thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải ghi rõ số tiền người thuê mua phải trả lần đầu bằng 20% giá trị nhà ở thuê mua và số tiền phải thanh toán trong các lần tiếp theo;

d) Thời hạn cho thuê, thuê mua nhà ở; đối với trường hợp thuê mua thì thời hạn cho thuê mua ghi trong hợp đồng phải bảo đảm tối thiểu là 10 (mười) năm, kể từ ngày ký kết hợp đồng thuê mua.

đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

e) Cam kết của các bên;

g) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp và cơ quan giải quyết tranh chấp;

h) Các thỏa thuận khác (nếu có);

i) Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

k) Chữ ký của các bên.

3. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

a) Khi hai bên cùng nhất chí chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở;

b) Khi bên thuê nhà không còn thuộc đối tượng được tiếp tục thuê nhà ở;

c) Khi bên thuê nhà chết mà khi chết không có ai trong hộ gia đình (bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con) đang cùng chung sống. Đối với nhà ở công vụ mà người đang thuê nhà ở chết thì bên cho thuê nhà được quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở.

Đối với trường hợp thuê mua nhà ở thì hợp đồng chấm dứt khi bên thuê mua chết mà không có người thừa kế hợp pháp hoặc có người thừa kế hợp pháp nhưng bên thuê mua chưa thực hiện được hai phần ba thời hạn thuê mua theo quy định;

d) Khi bên thuê, thuê mua không trả tiền thuê nhà liên tục trong ba tháng mà không có lý do chính đáng;

đ) Khi bên thuê, thuê mua tự ý sửa chữa, đục phá kết cấu, cải tạo hoặc cơi nới nhà ở thuê, thuê mua;

e) Khi bên thuê, thuê mua tự ý chuyển quyền thuê, thuê mua cho người khác;

g) Khi nhà ở thuê, thuê mua bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ và bên thuê, thuê mua phải di chuyển ra khỏi chỗ ở theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà ở thuê, thuê mua nằm trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

h) Khi một trong các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.

4. Căn cứ quy định tại Điều này, Bộ Xây dựng quy định thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở cho phù hợp với từng loại đối tượng thuê và ban hành hợp đồng mẫu về thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để áp dụng thống nhất trong cả nước.

Điều 18. Hồ sơ và trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Hồ sơ thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm đơn đề nghị thuê, thuê mua nhà ở (theo mẫu do Bộ Xây dựng quy định), các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở và các giấy tờ khác có liên quan.

2. Thời gian giải quyết thủ tục cho thuê, thuê mua nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này bảo đảm nguyên tắc quản lý chặt chẽ, thủ tục đơn giản, tạo thuận lợi cho người thuê, thuê mua nhà ở.

Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Ký hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở đúng đối tượng, điều kiện, đúng mục đích sử dụng; chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở đối với các trường hợp thuộc diện chấm dứt hợp đồng quy định tại khoản 3 Điều 17 của Nghị định này.

2. Thu tiền thuê, thuê mua nhà ở đầy đủ và đúng thời hạn. Đối với trường hợp người thuê nhà ở công vụ trực tiếp ký hợp đồng mà không trả tiền thuê trong ba tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ từ tiền lương của người thuê nhà ở để trả tiền thuê nhà; cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ phải có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của người thuê để thanh toán cho bên cho thuê nhà ở.

3. Thực hiện bảo trì, quản lý vận hành nhà ở cho thuê, cho thuê mua theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về nhà ở.

4. Thông báo cho bên thuê, thuê mua biết nội dung Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, phổ biến cho bên thuê, thuê mua biết quy chế quản lý nhà ở chung cư, nhà ở biệt thự (nếu nhà ở thuê, thuê mua là nhà chung cư hoặc nhà biệt thự); đôn đốc, kiểm tra nhắc nhở bên thuê, thuê mua chấp hành đúng nội quy, quy chế.

5. Đối với trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì hoàn trả lại 20% giá trị hợp đồng (có tính lãi theo lãi suất không kỳ hạn của ngân hàng thương mại nhà nước tại thời điểm hoàn trả) mà bên thuê mua nhà ở này đã trả lần đầu trong trường hợp bên thuê mua không còn nhu cầu thuê mua nhà ở đó; trường hợp trong thời gian đang thuê mua mà bên thuê mua vi phạm các quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản 3 Điều 17 của Nghị định này thì bên cho thuê mua được quyền thu hồi nhà ở và không phải hoàn trả số tiền 20% giá trị hợp đồng mà bên thuê mua đã trả lần đầu.

6. Phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng nhà ở để xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.

7. Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

8. Thực hiện thu hồi nhà ở theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Nghị định này.

Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Quyền của bên thuê nhà ở:

a) Nhận bàn giao nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng;

b) Được sử dụng phần diện tích nhà ở theo hợp đồng thuê để cho bản thân và các thành viên trong gia đình ở; trường hợp là nhà ở sinh viên thì chỉ sử dụng cho bản thân sinh viên thuê để ở;

c) Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng nếu không phải do lỗi của bên thuê gây ra; tạo điều kiện để bên cho thuê nhà ở thực hiện việc bảo trì nhà ở theo quy định;

d) Bên thuê được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở nếu hết hạn thuê nhà mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở theo quy định;

đ) Trường hợp bên thuê nhà ở công vụ đã trả lại nhà ở công vụ mà chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc chưa được thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại nơi cư trú thì được xem xét giải quyết cho mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú hỗ trợ bằng hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;

e) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Quyền của bên thuê mua nhà ở:

a) Các quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này;

b) Được quyền yêu cầu bên cho thuê mua làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) sau khi đã thanh toán hết tiền thuê mua nhà ở theo quy định;

c) Được phép thực hiện các giao dịch về nhà ở sau khi đã thanh toán hết tiền thuê mua cho bên cho thuê mua theo hợp đồng đã ký kết và đã được cấp Giấy chứng nhận, nhưng phải bảo đảm thời gian thuê mua tối thiểu là 10 năm, kể từ thời điểm ký kết hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội. Trường hợp người thuê mua nhà ở chưa đủ thời hạn 10 năm mà có nhu cầu bán thì chỉ được bán lại cho Nhà nước, giá bán không cao hơn mức giá nhà ở xã hội cùng loại tại thời điểm bán;

d) Được hoàn trả lại 20% giá trị hợp đồng mà bên thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước đã trả lần đầu (có tính lãi theo lãi suất không kỳ hạn của ngân hàng thương mại nhà nước tại thời điểm hoàn trả) khi không còn nhu cầu và chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở đó, trừ trường hợp quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản 3 Điều 17 của Nghị định này.

3. Nghĩa vụ của bên thuê nhà ở:

a) Sử dụng nhà ở đúng mục đích để ở; giữ gìn nhà ở và các trang thiết bị kèm theo (nếu có); có trách nhiệm sửa chữa những hư hỏng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

b) Trả tiền thuê nhà ở đầy đủ, đúng thời hạn ghi trong hợp đồng thuê nhà; trường hợp thuê căn hộ chung cư là nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở cũ thì bên thuê nhà ở phải nộp đầy đủ chi phí quản lý, vận hành nhà ở. Trường hợp bên ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ là cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ thì cơ quan này có trách nhiệm trích tiền lương của người thuê nhà ở để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở;

c) Không được tự ý sửa chữa, cải tạo, phá đỡ, xây dựng lại nhà ở thuê;

d) Không được chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc cho mượn hoặc cho thuê lại nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào; trường hợp là nhà ở cũ thì việc chuyển nhượng quyền thuê nhà ở cho người khác phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà ở và người thuê phải thực hiện ký kết hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành theo đúng quy định;

đ) Chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở và các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

e) Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh, trật tự trong khu vực cư trú;

g) Trả lại nhà ở thuê khi vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng mà thuộc diện phải trả lại nhà ở hoặc khi bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở hoặc khi hết tiêu chuẩn thuê nhà ở theo quy định;

h) Thực hiện đúng và đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đã quy định trong hợp đồng thuê nhà ở;

i) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

4. Nghĩa vụ của bên thuê mua nhà ở:

a) Có các nghĩa vụ quy định tại các Điểm a, b, c, đ, e, g, h và Điểm i Khoản 3 Điều này;

b) Không được cho thuê, cho thuê lại, thế chấp hoặc chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức khi chưa thanh toán hết tiền thuê mua nhà ở và chưa đủ thời gian tối thiểu là 10 (mười) năm, kể từ thời điểm ký hợp đồng thuê mua nhà ở, trừ trường hợp bán nhà ở thuê mua cho Nhà nước quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.

Điều 21. Quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

Việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (bao gồm các nội dung lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở, bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ xây dựng lại nhà ở) được quy định như sau:

1. Việc lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở do cơ quan quản lý nhà ở thực hiện. Cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm giao hồ sơ về nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở lưu trữ để phục vụ cho việc quản lý sử dụng, vận hành nhà ở;

2. Việc bảo hành nhà ở được thực hiện theo quy định của Luật nhà ở và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật nhà ở;

3. Việc bảo trì nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng và pháp luật về nhà ở. Nội dung bảo trì nhà ở bao gồm duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất nhằm duy trì chất lượng của nhà ở.

Đối với nhà ở cũ mà Nhà nước đã bán một phần hoặc toàn bộ diện tích sử dụng riêng cho người thuê theo Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở thì các chủ sở hữu nhà ở chung này phải có trách nhiệm đóng góp kinh phí để bảo trì phần diện tích sử dụng chung trong nhà ở theo nguyên tắc phân bổ kinh phí bảo trì tương ứng với diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu.

4. Việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo quy định của Luật nhà ở và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn việc cải tạo, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Trường hợp nhà ở đang thuê được cơ quan có thẩm quyền về kiểm định chất lượng công trình xây dựng xác định bị hư hỏng nghiêm trọng, xuống cấp có nguy cơ sập đổ thì người đang thuê nhà ở phải chấp hành yêu cầu di chuyển người và tài sản ra khỏi nhà ở và khu vực nhà có ảnh hưởng để bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của người dân.

Trong thời gian cải tạo, phá dỡ để xây dựng lại mà bên thuê nhà không tự lo được chỗ ở thì cơ quan quản lý nhà có trách nhiệm bố trí nơi ở khác cho người thuê bảo đảm các điều kiện về sử dụng nhà ở. Bên thuê được bố trí tái định cư tại nhà ở đã được cải tạo, xây dựng lại theo hợp đồng thuê nhà ký kết với đơn vị quản lý vận hành nhà ở.

Điều 22. Giải quyết cho thuê đối với nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí để ở sau ngày 27 tháng 11 năm 1992 (sau đây gọi chung là nhà ở)

1. Nhà nước tiếp tục giải quyết cho thuê nhà ở theo quy định của Nghị định này đối với các trường hợp sau đây:

a) Trường hợp nhà ở được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng bằng ngân sách nhà nước từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương) nhưng sau ngày 27 tháng 11 năm 1992 mới hoàn thành, đưa vào sử dụng và phân phối cho cán bộ, công nhân viên thuê theo Quyết định này;

b) Trường hợp người đang thuê nhà ở nhưng phải điều chuyển công tác, người thuê phải trả lại nhà ở đang thuê và được cơ quan nhà nước bố trí cho thuê nhà ở khác sau ngày 27 tháng 11 năm 1992;

c) Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

d) Trường hợp nhà ở được bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước).

2. Giá thuê nhà ở đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) Đối với trường hợp nhà ở quy định tại các Điểm a, b và Điểm c Khoản 1 Điều này chưa được cải tạo xây dựng lại thì áp dụng giá thuê theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại; nếu nhà ở quy định tại các Điểm a, b và Điểm c Khoản 1 Điều này đã được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;

b) Đối với trường hợp nhà ở quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì giá thuê áp dụng như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.

3. Đối với các trường hợp sử dụng nhà ở từ ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện giải quyết theo quy định về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.

Điều 23. Các trường hợp thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Bán nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện quy định tại Nghị định này.

2. Đối với việc cho thuê nhà ở thì thực hiện thu hồi nhà ở khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Cho thuê nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện quy định tại Nghị định này;

b) Khi có một trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 17 của Nghị định này;

c) Khi bên thuê nhà trả lại nhà ở đang thuê;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

3. Đối với việc thuê mua nhà ở thì thực hiện thu hồi nhà ở khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện quy định tại Nghị định này;

b) Khi có một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, c, d, đ, e, g và Điểm h Khoản 3 Điều 17 của Nghị định này;

c) Khi bên thuê mua trả lại nhà ở thuê mua;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

4. Bộ Xây dựng hướng dẫn trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở quy định tại Điều này.

Chương 4.

QUẢN LÝ VIỆC BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

Điều 24. Quy định về loại nhà ở không thuộc diện được bán

1. Nhà nước không thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đối với các loại nhà sau đây:

a) Nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 25 của Nghị định này;

b) Nhà ở nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây dựng công trình trọng điểm của Nhà nước;

c) Nhà ở đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền để cải tạo, xây dựng lại thành nhà ở mới hoặc để xây dựng các công trình khác;

d) Nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đang bố trí làm nhà ở và thuộc diện phải thực hiện xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

đ) Nhà ở nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng làm nhà ở công vụ, công sở, trụ sở làm việc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; nhà ở gắn với di tích lịch sử - văn hóa được cơ quan có thẩm quyền xếp hạng theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;

e) Nhà chung cư bị hư hỏng nghiêm trọng, xuống cấp có nguy cơ sập đổ đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về kiểm định chất lượng công trình xây dựng; căn hộ chung cư không khép kín chưa được Nhà nước cải tạo lại, trừ trường hợp người thuê đã tự cải tạo trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và việc sử dụng độc lập, tự nguyện, có sự đồng thuận thông qua cam kết bằng văn bản đề nghị được mua và căn hộ này không nằm trong nhà chung bị hư hỏng quy định tại điểm này;

g) Nhà biệt thự nằm trong danh mục biệt thự không thuộc diện được bán mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã báo cáo và đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Đối với những biệt thự được thống kê, rà soát sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ thì các biệt thự này cũng được quản lý theo các tiêu chí mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã quy định và đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

2. Đối với nhà ở không thuộc diện được bán quy định tại Khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thực hiện xử lý nhà ở này thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, người đang thuê được giải quyết theo chính sách hiện hành về nhà ở, đất ở.

Điều 25. Quy định về đối tượng được mua và điều kiện nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện được bán

1. Đối với nhà ở cũ thuộc diện được bán thì đối tượng được mua và điều kiện bán nhà ở được quy định như sau:

a) Người mua phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở, đã đóng tiền thuê nhà ở đầy đủ theo quy định, có đơn đề nghị mua nhà ở và nhà ở đó không có tranh chấp, khiếu kiện;

b) Nếu nhà ở cũ thuộc diện phải xác lập sở hữu toàn dân theo Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hoàn tất thủ tục xác lập sở hữu toàn dân theo quy định trước khi thực hiện bán nhà ở này;

c) Trường hợp bán nhà có nguồn gốc không phải là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 thì nhà ở này phải bảo đảm các điều kiện: Khu đất đã bố trí làm nhà ở đó có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên trụ sở, cơ quan; nhà ở có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền trụ sở, cơ quan, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh; cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng và nhà ở này phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng diện tích nhà ở này phải chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà đó quản lý để thực hiện bán theo quy định tại Nghị định này.

2. Đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên mà Nhà nước không còn nhu cầu sử dụng hoặc thuộc diện phải di dời đến địa điểm khác theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà nhà ở này không thuộc diện phải phá dỡ để xây dựng công trình khác thì Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đang quản lý nhà ở đó phải báo cáo Bộ Xây dựng thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển đổi công năng sử dụng và thực hiện việc quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước hoặc bán nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

3. Đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước đang do các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý mà có nhu cầu bán để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác thì giao Bộ Xây dựng nghiên cứu, trình Chính phủ xem xét, quyết định chính sách, cơ chế bán đối với loại nhà ở này.

4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này.

Điều 26. Cơ quan bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

Cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này chịu trách nhiệm về việc bán nhà ở và giao cho cơ quan quản lý nhà ở quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều 4 của Nghị định này thực hiện việc bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định này.

Điều 27. Giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Cơ quan quản lý nhà ở thành lập Hội đồng xác định giá bán nhà ở trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều 4 (nếu là nhà ở do cơ quan trung ương quản lý), trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này (nếu là nhà ở do địa phương quản lý) phê duyệt trước khi thực hiện bán nhà ở.

2. Đối với nhà ở cũ (không phân biệt trường hợp mua một nhà ở hoặc mua nhiều nhà ở) thì giá bán nhà ở bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Tiền nhà được xác định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng; giá trị còn lại được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng nhà ở. Đối với nhà ở cấp IV mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì giá trị còn lại của nhà được tính bằng 0 (bằng không);

b) Tiền sử dụng đất được tính theo bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và căn cứ vào vị trí của đất ở, tầng nhà như sau:

- Đối với nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở thì tính bằng 10% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đất và phân bổ cho các tầng theo các hệ số tầng tương ứng;

- Đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng có một hộ ở, nhà biệt thự có một hộ hoặc có nhiều hộ ở thì tính bằng 40% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đối với phần diện tích đất trong hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; đối với phần diện tích đất vượt hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì tính bằng 100% giá đất ở.

Trường hợp nhà biệt thự có nhiều hộ ở thì diện tích đất để tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ bao gồm: Diện tích đất sử dụng riêng không có tranh chấp; diện tích đất xây dựng nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ theo diện tích sử dụng nhà của mỗi hộ tương ứng với hệ số tầng; diện tích đất sử dụng chung trong khuôn viên của nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ sử dụng chung (tính theo số hộ đang sử dụng nhà biệt thự). Việc tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ được thực hiện từ phần diện tích đất xây dựng nhà biệt thự có nhiều hộ ở trước, sau đó tính các phần diện tích khác.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể việc phân bổ phần diện tích đất khi bán nhà biệt thự cho phù hợp tình hình thực tế của địa phương;

c) Trường hợp nhà ở cũ khi xây dựng có một phần tiền góp của cá nhân và của tập thể mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền mua nhà ở được tính như sau:

- Đối với tiền nhà thì thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này nhưng người mua được trừ số tiền đã góp xây dựng nhà ở trước đây (tính trên tỷ lệ % số tiền đã góp so với giá trị quyết toán khi xây dựng công trình nhà ở);

- Đối với tiền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản này.

3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở; hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của nhà ở; việc phân bổ hệ số các tầng nhà khi chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở của nhà ở cũ.

Điều 28. Nguyên tắc miễn, giảm tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm tiền sử dụng đất và tiền nhà.

2. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chỉ xét một lần cho người mua nhà ở; trường hợp một người được hưởng nhiều chế độ giảm thì chỉ áp dụng mức giảm cao nhất để tính. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người đang thuê thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng người nhưng tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất mà người mua nhà phải nộp;

b) Không thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp mua nhà ở quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này;

c) Người đã được hưởng các chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi được giao đất làm nhà ở hoặc đã được hỗ trợ cải thiện nhà ở bằng tiền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không được hưởng miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở theo quy định của Nghị định này.

3. Việc giảm tiền nhà phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Việc giảm tiền nhà không được tính trùng về thời gian, đối tượng. Mỗi đối tượng chỉ được giảm một lần khi mua nhà ở đang thuê;

b) Không thực hiện giảm tiền nhà đối với trường hợp mua nhà ở quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này;

c) Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên có tên trong cùng hợp đồng thuê nhà hoặc cùng hộ khẩu thường trú tại địa chỉ nhà ở thuộc diện được giảm tiền mua nhà thì được cộng số tiền mua nhà ở được giảm của từng thành viên để tính tổng số tiền mua nhà ở được giảm của cả hộ gia đình nhưng mức tiền nhà được giảm không được vượt quá số tiền mua nhà phải nộp (không bao gồm tiền sử dụng đất) trong giá bán nhà;

d) Số năm được tính để giảm tiền nhà là số năm công tác thực tế trong các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực nhà nước quản lý tính đến thời điểm ký hợp đồng mua nhà. Khi tính số năm công tác nếu có tháng lẻ từ sáu tháng trở xuống thì tính bằng nửa năm và trên sáu tháng thì tính tròn một năm.

Điều 29. Đối tượng được miễn, giảm và mức miễn, giảm tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

a) Người có công với cách mạng quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Nghị định này;

b) Hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ;

c) Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.

2. Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người mua nhà ở thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Riêng hộ nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp; đối với hộ nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

3. Đối tượng được giảm tiền nhà khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

a) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

b) Người hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lực lượng vũ trang;

c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí có thời gian hoạt động ở các chiến trường A, B, C, K;

d) Cán bộ công tác tại xã, phường hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc hưởng sinh hoạt phí theo định suất do Nhà nước quy định;

đ) Công nhân, viên chức làm việc thường xuyên từ một năm trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang, cơ quan Đảng và đoàn thể;

e) Những đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản này được cử sang làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất, các văn phòng đại diện kinh tế, thương mại được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức phi Chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình nước ngoài đặt tại Việt Nam và các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác;

g) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, trợ cấp công nhân cao su, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoặc trước và sau khi có Bộ luật lao động năm 1995;

h) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng mà hưởng trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ; những người phục viên trước năm 1960;

i) Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.

Các giấy tờ để xác định đối tượng thuộc diện được giảm tiền nhà ở và thời gian công tác thực tế để tính giảm tiền mua nhà ở được thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Mức giảm tiền nhà khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:

a) Mỗi năm công tác người mua nhà được giảm tương ứng với 0,69 lần mức lương tối thiểu dùng để áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo quy định của Chính phủ. Trường hợp người mua nhà ở có thời gian làm việc trong lực lượng vũ trang thì mỗi năm công tác trong lực lượng vũ trang được giảm số tiền tương ứng bằng 1,24 lần mức lương tối thiểu quy định tại điểm này;

b) Trường hợp người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn có năm công tác để tính giảm nhưng tổng số tiền được giảm tính theo năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu cho một người; trường hợp không có năm công tác để tính thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu.

Riêng đối với người thuộc hộ nghèo thì thực hiện tính giảm cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

Điều 30. Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Việc mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện thông qua hợp đồng mua bán nhà ở ký kết giữa cơ quan quản lý nhà ở với người mua nhà. Hợp đồng mua bán nhà ở bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên và địa chỉ của các bên;

b) Mô tả đặc điểm của nhà ở (địa chỉ, loại nhà...);

c) Giá bán và phương thức thanh toán; ghi rõ số tiền được miễn, giảm (nếu bên mua thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở);

d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Cam kết của các bên;

e) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp và cơ quan giải quyết tranh chấp;

g) Các thỏa thuận khác (nếu có);

h) Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

i) Chữ ký của các bên.

2. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Xây dựng quy định và ban hành hợp đồng mẫu mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để áp dụng thống nhất trong cả nước.

Điều 31. Trình tự, thủ tục bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Trình tự, thủ tục bán nhà ở được thực hiện như sau:

a) Người mua nhà ở phải nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở đó;

b) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, lập danh sách người mua nhà ở; khi có đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở kiểm tra để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định việc bán nhà ở;

c) Căn cứ vào quyết định bán nhà ở của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;

d) Thời gian thực hiện bán nhà ở là không quá 45 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận.

Việc cấp Giấy chứng nhận cho người đã mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải gửi danh sách người mua nhà ở đã được cấp giấy và sao một (01) bản Giấy chứng nhận cho cơ quan quản lý nhà ở lưu để theo dõi.

2. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể quy định về trình tự, thủ tục bán nhà ở quy định tại Điều này, bảo đảm nguyên tắc chặt chẽ về hồ sơ, đơn giản về thủ tục, nhanh chóng về thời gian, tạo thuận lợi cho người mua nhà ở.

Điều 32. Quyền và trách nhiệm của bên bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Thực hiện việc bán nhà ở theo đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định tại Nghị định này và theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

2. Yêu cầu bên mua trả tiền mua nhà và nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định và đúng thời hạn ghi trong hợp đồng mua bán nhà ở.

3. Phổ biến nội dung quy chế quản lý sử dụng nhà ở cho người mua đối với nhà ở là căn hộ chung cư hoặc nhà biệt thự.

4. Có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua sau khi hoàn tất thủ tục mua bán nhà ở.

5. Không được yêu cầu bên mua nộp thêm các giấy tờ ngoài hồ sơ mua nhà ở theo quy định.

6. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.

Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của bên mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Yêu cầu bên bán nhà thực hiện đúng trình tự, thủ tục và thời gian bán nhà ở theo quy định.

2. Được miễn, giảm tiền mua nhà ở nếu thuộc đối tượng và đủ điều kiện được miễn, giảm theo quy định tại Nghị định này.

3. Yêu cầu bên bán nhà giao các giấy tờ liên quan đến nhà ở theo đúng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở.

4. Trả đủ tiền mua nhà theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở.

5. Nộp đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật.

6. Yêu cầu bên bán làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đã mua và nhận Giấy chứng nhận.

7. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Giải quyết bán đối với nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở sau ngày 27 tháng 11 năm 1992

1. Trường hợp nhà ở được bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 thì thực hiện bán cho người đang thuê theo quy định sau đây:

a) Điều kiện nhà ở được bán:

- Nhà ở phải không thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều 24 của Nghị định này, không có tranh chấp khiếu kiện, phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở và người đang thuê có nhu cầu mua;

- Đối với loại nhà không có nguồn gốc là nhà ở thì còn phải bảo đảm các điều kiện: Nhà ở này phải tách biệt khỏi khuôn viên trụ sở, cơ quan, phải có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền trụ sở, cơ quan, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh, phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương và cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng.

b) Giá bán nhà ở được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 của Nghị định này.

2. Trường hợp nhà ở được bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện bán cho người đang thuê theo quy định sau đây:

a) Nhà ở bán phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;

b) Giá bán nhà ở bao gồm:

- Tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng;

- Tiền sử dụng đất được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán (không phân biệt diện tích trong hạn mức đất ở hay ngoài hạn mức đất ở).

3. Các trường hợp mua nhà ở quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này không được miễn, giảm tiền mua nhà ở.

4. Đối với nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã được bố trí làm nhà ở mà không có đủ điều kiện bán theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.

Điều 35. Giải quyết phần diện tích nhà sử dụng chung và diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối với trường hợp nhà ở có nhiều hộ ở mà Nhà nước đã bán hết phần diện tích nhà thuộc quyền sử dụng riêng cho các hộ nhưng chưa bán phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung trong khuôn viên của nhà ở đó, nếu người đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở đã mua có nhu cầu mua toàn bộ phần diện tích sử dụng chung này thì giải quyết như sau:

a) Người mua phải nộp tiền nhà và tiền sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng chung này;

b) Mức thu tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng;

c) Mức thu tiền sử dụng đất tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán.

2. Đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà khi thực hiện bán hóa giá nhà ở hoặc khi thực hiện bán nhà ở theo Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở nhưng Nhà nước chưa giải quyết chuyển quyền sử dụng đất cho người mua đang thực tế sử dụng nhà ở đó hoặc khi Nhà nước thực hiện bán nhà ở theo quy định của Nghị định này thì giải quyết phần diện tích đất liền kề này như sau:

a) Chuyển quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nếu phần diện tích này không có tranh chấp, khiếu kiện và phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở;

b) Tiền sử dụng đất được tính bằng 40% giá đất ở đối với diện tích trong hạn mức đất ở, tính bằng 100% giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đó (hạn mức đất ở được tính bao gồm cả diện tích đất có nhà ở đã mua và diện tích đất liền kề). Giá đất để tính tiền sử dụng đất được áp dụng theo bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề đó.

Đối với diện tích đất ngoài khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Đối với trường hợp xây dựng nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở và không có tranh chấp thì người đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; mức thu tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm thực hiện công nhận quyền sử dụng đất.

4. Đối với phần diện tích nhà thuộc sử dụng chung mà chủ sở hữu nhà ở không mua thì cơ quan quản lý nhà ở thực hiện quản lý theo quy định của Nghị định này và theo pháp luật về nhà ở.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định tại Điều này và tình hình thực tế của địa phương có trách nhiệm ban hành quy định cụ thể về hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết đối với các trường hợp quy định tại Điều này.

Chương 5.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

1. Quy định và hướng dẫn cụ thể các nội dung của Nghị định này.

2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Nghị định này.

3. Chỉ đạo cơ quan quản lý nhà trực thuộc Bộ thực hiện quản lý chặt chẽ quỹ nhà ở công vụ của Chính phủ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trung ương; chỉ đạo các cơ sở giáo dục quản lý chặt chẽ nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục đang quản lý.

4. Giúp Chính phủ giám sát việc thực hiện các quyền của đại diện chủ sở hữu của các Bộ, ngành Trung ương đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý.

5. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, thanh tra tình hình quản lý cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi cả nước.

6. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về quản lý sử dụng, cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

7. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định này; đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho phù hợp với tình hình thực tế.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Nghị định này và khi được Thủ tướng Chính phủ giao.

Điều 37. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chỉ đạo cơ quan chức năng của địa phương thực hiện việc quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan; chỉ đạo các cơ quan có liên quan của địa phương phối hợp chặt chẽ trong việc tiếp nhận quỹ nhà ở tự quản và thực hiện quản lý việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo quy định tại Nghị định này.

2. Ban hành hoặc quyết định giá thuê nhà ở công vụ, giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, giá thuê nhà ở sinh viên, nhà ở cũ thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.

3. Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Xây dựng, ban hành quy trình bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê trên địa bàn; chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục mua bán, cho thuê mua nhà ở và việc cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở bảo đảm đơn giản về thủ tục, nhanh chóng về thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho người mua nhà.

4. Chỉ đạo Sở Xây dựng xây dựng giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để ban hành áp dụng cho cả nhà ở của các cơ quan trung ương và nhà ở của địa phương được xây dựng trên địa bàn.

5. Công bố công khai trên cổng thông tin điện tử (Website) của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng danh mục nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không thuộc diện được bán trên địa bàn.

6. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không thuộc diện được bán hoặc không đủ điều kiện được bán); có kế hoạch và cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà ở không thuộc diện được bán hoặc người đang ở thuê không mua, bảo đảm yêu cầu an toàn, nâng cao chất lượng chỗ ở và góp phần chỉnh trang đô thị theo nguyên tắc quản lý chặt chẽ, bảo đảm việc bảo toàn vốn đầu tư.

7. Báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định này.

8. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng, cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

9. Ban hành quyết định thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý trên địa bàn quản lý và tổ chức cưỡng chế thu hồi (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang do các cơ quan trung ương quản lý) trong trường hợp người thuê, thuê mua không trả lại nhà ở sau khi đã có quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Điều 38. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan

1. Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm thực hiện quản lý, sử dụng các nhà ở đang được giao quản lý theo đúng quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng; ban hành hoặc quyết định giá thuê nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên, giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ, ngành đang quản lý theo quy định; báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở được giao quản lý theo quy định của Nghị định này; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng, cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở.

2. Các Bộ, ngành có quỹ nhà ở cũ tự quản phải khẩn trương chuyển giao nhà ở này sang cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận để quản lý theo quy định của Nghị định này, trừ nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng quản lý. Việc chuyển giao được thực hiện theo nguyên tắc bàn giao đúng hiện trạng về nhà ở, đất ở và người đang sử dụng nhà ở tại thời điểm bàn giao, bảo đảm đơn giản về thủ tục, nhanh chóng về thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc chuyển giao và tiếp nhận nhà ở.

3. Phối hợp với Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các quy định của Nghị định này.

4. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý, sử dụng tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và cơ chế hưởng dịch vụ công ích đối với hoạt động quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để cơ quan quản lý nhà ở và các cơ quan liên quan có cơ sở thực hiện.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 39. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2013.

2. Nghị định này thay thế các văn bản sau đây:

a) Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở;

b) Nghị định số 21/CP ngày 16 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 5 và Điều 7 của Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở;

c) Nghị quyết số 23/2006/NQ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ;

d) Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh một số nội dung chính sách bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ và giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại.

3. Bãi bỏ các văn bản và quy định sau đây:

a) Quyết định số 188/1998/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc bán nhà biệt thự tại thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 189/1998/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc bán nhà biệt thự tại thành phố Hà Nội;

b) Bãi bỏ các Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 37, các quy định tại Khoản 1 Điều 38, Khoản 1 Điều 39 và quy định về quản lý nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước tại Điều 40 của Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở;

c) Bãi bỏ các quy định về quản lý, sử dụng, cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng trái với quy định của Nghị định này.

4. Tiếp tục thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo chính sách của Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở đối với các trường hợp đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở cũ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà nhà ở đó có đủ điều kiện được bán theo quy định của Nghị định này.

Điều 40. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

62
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 34/2013/NĐ-CP về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Tải văn bản gốc Nghị định 34/2013/NĐ-CP về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 34/2013/ND-CP

Hanoi, April 22, 2013

 

DECREE

ON THE MANAGEMENT AND USE OF STATE-OWNED HOUSES

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25th 2001;

Pursuant to the Law on Land dated November 26th 2003;

Pursuant to the Civil Code dated June 14th 2005;

Pursuant to the Law on Housing dated November 29th 2005;

Pursuant to the Law on Management and use of State-owned property dated June 03rd 2008;

Pursuant to the Ordinance on Incentives for contributors to revolution No. 26/2005/PL-UBTVQH11 dated June 29th 2005 and the Ordinance No. 04/2012/UBTVQH13 dated July 16th 2012 on amendments to the Ordinance on Incentives for contributors to revolution;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Government issue a Degree on the management and use of state-owned houses

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

1. This Decree provides guidance on the implementation of some regulations on the management, use, lease, hire-purchase, and sale of state-owned houses

2. State-owned houses in this Decree include:

a) Public houses;

b) Social housing partially or wholly invested by the State budget (hereinafter referred to as state-owned social housing)

c) Dormitories partially or wholly invested by the State budget or derived from the State budget under the management of Services of Education and Training; student housing invested by the State under the Decisions of the Prime Minister (hereinafter referred to as student housing);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The State-owned property being offices, guest houses, official accommodations, and other types of state-owned houses are not regulated by this Decree.

Article 2. Subjects of application

1. Tenants and buyers of state-owned houses; people that lease state-owned houses with an option to buy them (hereinafter referred to as hirers).

2. Agencies in charge of the management and use of state-owned houses (hereinafter referred to as managing authorities)

3. Organizations and individuals involved in the management and use of state-owned houses

Article 3. Rules for the management and use of state-owned houses

1. The management of state-owned houses must be consistent, the duties of involved agencies must be clearly assigned in order to sustain and develop this housing fund.

2. The use of state-owned houses must serve legitimate purposes, ensure the efficiency, and avoid wastefulness.

3. State-owned houses must ensure quality and safety for their users in accordance with the laws on housing, construction, and relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. All violations against the laws on the management and use of state-owned houses shall be strictly penalized as prescribed by law.

Chapter 2.

MANAGING AUTHORITIES

Article 4. Agencies in charge of the management of state-owned houses

1. The agencies that represent the ownership of state-owned houses (hereinafter referred to as ownership representatives) funded by the central budget include:

a) The Ministry of Construction shall represent the ownership of public houses of the Government and state-owned social housing funded by the central budget (excluding state-owned social housing invested by the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security) and student housing under the management of educational institutions affiliated to the Ministry of Construction;

b) The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall represent the ownership of public houses and state-owned social housing invested by the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security, student housing under the management by educational institutions affiliated to the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security. The Ministry of National Defense shall represent the ownership of old houses under its management;

c) Other Ministries and central agencies shall represent the ownership of publish houses under their management, student housing under the management of educational institutions affiliated to them.

2. People’s Committees of central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as provincial People’s Committees) shall represent the ownership of local state-owned houses under their management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) For Ministries and central agencies: the agencies in charge of housing management affiliated to such Ministries and central agencies;

b) For local governments: Services of Construction

c) Educational institution shall manage student housing under their management.

4. The units in charge of the management and operation of state-owned houses (hereinafter referred to as house operators) are organizations or enterprises licensed or qualified to manage and operate houses, assigned to manage houses in the form of appointment or competitive bidding.

Public houses for teachers, doctors, and health workers that lie within or adjacent to schools of medical facilities may be managed by such schools of medical facilities.

Article 5. Rights and responsibilities of representatives of state-owned houses

1. The ownership representatives prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 4 of this Decree have the following rights and responsibilities to the houses under their management:

a) Decide the people eligible to lease public houses, lease and buy old houses, lease and hire with an option to buy (hereinafter referred to as hire) state-owned social housing;

b) Select house operators;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Issue or decide the rents, hire-purchase, and sale prices;

dd) Decide to take back houses;

e) Other rights and responsibilities delegated by the Prime Minister.

2. The ownership representatives prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 4 of this Decree may delegate managing authorities prescribed in Clause 3 Article 4 of this Decree to exercise the rights prescribed in Point b Clause 1 of this Article. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security may delegate managing authorities to exercise the rights in Points a, b, and dd Clause 1 of this Article.

Article 6. Rights and responsibilities of managing authorities

The managing authorities prescribed in Clause 3 Article 4 of this Decree has the following rights and obligations:

1. Review, make statistics, and classify houses under their management, manage autonomous houses delegated by central agencies (if any) in accordance with this Decree;

2. Make and submit plans for the maintenance, upgrade, or reconstruction of houses to the ownership representatives for approval;

3. Compile and retain documents about houses and send 01 as-built dossier (for new construction) or drawing dossier (for old houses) to the house operators;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Request the ownership representatives to select a house operator or select a house operator if assigned;

6. Impose the rents and sale prices of houses under their management based on the laws on the brackets of rents, hire-purchase and sale prices of state-owned houses, and request the ownership representatives to decide;

7. Report the decisions to take back houses to ownership representatives. The managing authorities affiliated to the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security may decide to take back houses under their management if assigned;

8. Manage, inspect, and supervise the lease, maintenance, maintenance, hire-purchase and sale of houses in accordance with this Decree;

9. Inspect the financial statements of house operators;

10. Carry out inspections, supervision, penalize violations, or request competent authorities to penalize violations relating to the management and use of houses;

11. Summarize and report the management and use of houses as prescribed.

Article 7. Rights and responsibilities of house operators

1. Manage and operate houses handed over by competent authorities as prescribed in Clause 3 Article 4 of this Decree in accordance with this Decree and relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Compile and issue the regulations on the management and use of houses under the guidance of the Ministry of Construction, and spread these regulations among tenants, hirers, and users of houses.

4. Tightly manage the unsold state-owned houses.

5. Utilize the area serving business and service provision (if any) in projects of public houses and state-owned social housing as prescribed by law to create sources of incomes for defraying the cost of house management and maintenance. The management and operation of houses in this Clause are eligible to policies similar to those of public services.

6. Compile and retain documents relating to the construction, operation, warranty, maintenance, and upgrade of houses; arising documents shall be submitted to managing authorities for retention.

7. Organize the maintenance, operation, and upgrade of houses in accordance with the plans approved by competent authorities.

8. Carry out inspections to discover violations against the laws on management and use of houses, and request competent authorities to take disciplinary actions.

9. Cooperate with local competent authorities in ensuring the security and order for tenants and hirers.

10. Take backs houses under decisions of competent authorities.

11. Make and send periodic or unscheduled reports on the management and use of houses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8. Order and contents of reports on the management of state-owned houses

1. Order of reporting the management of state-owned houses:

a) House operators shall send reports to managing authorities prescribed in Clause 3 Article 4 of this Decree;

b) Managing authorities shall send reports to corresponding ownership representatives.

c) Provincial People’s Committees, Ministers, and central agencies in charge of state-owned houses shall send reports to the Ministry of Construction on the management and use of houses under their management;

d) The Ministry of Construction shall summarize and send reports to the Prime Minister on the management and use of houses nationwide.

2. Report contents:

a) The agencies in Clause 1 of this Article shall report the management and use of houses in every December or at unscheduled requests of the Prime Minister and the Ministry of Construction;

b) The Ministry of Construction shall provide guidance on the report contents to ensure the uniformity in national housing database; apply appropriate information technology in each stage of development of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Receipts from the lease, hire-purchase and sale of state-owned houses in this Decree, after deducting the administrative expense and other legitimate expenses (including the expenditure on organizing the sale and hire-purchase of houses as prescribed by law), shall be submitted to the Housing Development Fund, or left in a separate section of the budget of provincial People’s Committees (in provinces that have not establish Housing Development Fund) to sustain and develop state-owned houses, including:

a) Maintain and upgrade state-owned houses;

b) Investment in reconstruction of state-owned houses;

2. The Ministry of Finance shall cooperate with the Ministry of Construction in providing guidance on collecting and spending receipts from the lease and sale of state-owned houses prescribed in Clause 1 of this Article; ensure the openness and transparency, avoid wastefulness in the management and use of this source of income.

Article 10. Prohibited acts in the management and use of state-owned houses

1. Leasing and selling houses ultra vires; leasing or selling houses to improper people or inconformably with this Decree.

2. Transferring lease, hire-purchase or sale contracts; leasing back or lending leased or hired houses improperly.

3. Not using houses for living.

4. Repairing, upgrading, dismantling, or rebuilding houses without permission.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Other prohibited acts in the management and use of state-owned houses

Chapter 3.

MANAGEMENT OF THE LEASE, HIRE-PURCHASE, SALE, AND USE OF STATE-OWNED HOUSES

Article 11. Subjects and conditions for renting public houses

1. Public houses are used for subjects eligible for leasing while performing their tasks; publics houses shall be returned to the State when the tenants move or stop working. Subjects eligible to hire public houses:

a) Senior officials of the Communist Party and the State shall stay in public houses while performing their tasks;

b) Officials of Communist Party’s agencies, state agencies, and socio-political organizations shall be moved according to their work requirements;

c) Military officers and professional soldier in the army that are mobilized to serve National defense and security;

d) Teachers sent to remote areas, particularly disadvantaged areas, bordering areas, and islands;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where the tenant of a public house in this Point lives with his or her family (parents, spouse, children whose names are in the same residence book with the tenant), the public house area shall be extended under the Decision of the Prime Minister on the conditions for using public houses.

2. Conditions for leasing public houses:

a) The subjects in Point a Clause 1 of this Article shall be provided with public houses according to security requirements;

b) The subjects in Points b, c, d, and dd Clause 1 of this Article must not own, buy, lease, or hire social housing in the locality where they work.

If the public housing fund is not sufficient, the organization responsible for such subjects shall lease other houses with similar standards to pubic houses. The rent for this house shall be extracted from wages of the tenant. Where the rent is higher than the price to which the tenant is entitled, the State budget shall pay for this difference: the central budget shall pay for officials under the management of central agencies, local budgets shall pay for officials under the management of local agencies.

Article 12. Subjects and conditions for leasing and hiring public houses

1. Article 12. Subjects and conditions for leasing and hiring public houses:

a) Contributors to revolution according to the Ordinance on incentives for contributors to revolution;

b) Officials, public employees in administrative agencies, communist agencies, and associations whose wages are paid by the State budget;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Workers in industrial parks, industrial complexes, and enterprises outside industrial parks;

dd) Low earners and poor households facing problems in housing in urban areas;

e) The disabled, the elderly who live alone, and special subjects facing housing problem in urban areas.; The disabled and the elderly that have no residence nor income shall be sent to social protection centers of the State;

g) The subjects that have returned public houses when they are no longer eligible to rent public houses;

h) Households and individuals in resettlement programs who have not been provided with resettlement land or residences.

2. A subject is eligible to rent state-owned social housing when:

a) He owns no house, or has not leased or hired social housing; or has not provided with land or housing by the State in any shape or form, or has owned a house but it cramped, the average area is 5m2 per person, or the house is in a poor condition;

b) He has a permanent residence or a labor contract of at least 1 year and has paid social insurance where the house is rented.

Low earners in Point dd Clause 1 of this Article are people that are not obliged to pay regular income tax as prescribed by law on personal income tax; poor households in Point dd Clause 1 of this Article are households that satisfy the standards of the Prime Minister; the disabled and lonely elderly must be certified by People’s Committees of the districts or towns where they live;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Conditions for hiring state-owned social housing:

a) Satisfy all conditions prescribed in Clause 2 of this Article. The conditions applicable to the subjects in Point h Clause 1 of this Article shall be decided by provincial People’s Committees;

b) The first installment of the hire-purchase is 20% of value of the house.

Article 13. Subjects and conditions for renting state-owned student housing

1. The subjects eligible to lease state-owned student housing are students of universities, colleges, vocational high schools, vocational colleges, and vocational intermediate schools. Where housing is not adequate, housing shall be provided in the following order of priority: students being children in families being beneficiaries of social policies; students in poor households as prescribed by the State; students in remote areas and in provinces; elite students, and first-year students.

2. A student must study in an educational institution (certified by that educational institution) to lease state-owned student housing.

Article 14. Subjects and conditions for state-owned old houses

1. The subjects eligible to rent state-owned old houses are current tenants who wish to keep renting them.

2. Tenants of hold houses must fall into one of the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) If the house is being used and the tenant’s name is not in the lease contract but in the decision to provide housing, the lease contract shall be signed with the house operator

b) If the house is being used and the tenant’s name is not in the lease contract nor in the decision to provide housing, and a dispute over such house is not arise, a written approval must be made by the managing authority, and the lease contract shall be signed with the house operator.

Article 15. Rents, hire-purchase prices, and expenses relating to the lease and hire-purchase of state-owned houses

1. Rents for public housing shall include the administrative, operation, and maintenance expense, excluding construction depreciation and land levies.

2. Rents for state-owned social housing shall ensure the capital recovery for at least 20 years from the day on which the lease contract is signed, excluding land levies.

The hire-purchase prices of state-owned social housing shall ensure the expense recovery for 10 years, excluding land levies. The first installment of the hire-purchase is 20% of the value of the house, the remainder shall be paid for at least 10 years from the day on which the hire-purchase contract is signed.

3. Rents for student housing shall include all administrative, operation, and maintenance expenses, excluding construction depreciation and land levies.

4. Rents for old houses:

a) Rents for houses or non-resident buildings allocated before July 05th 1994 (the day on which the Government's Decree No. 61/CP on trade in housing is promulgated), but have not been upgraded shall comply with the Prime Minister’s Decision on rents for state-owned houses that have not been upgraded or rebuilt.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Tenants of apartments being state-owned social housing and old houses shall pay the administrative fees as prescribed.

6. The Ministry of Construction shall provide guidance on the determination of rents for state-owned houses prescribed in this Article.

Article 16. Exemption and reduction of rents for state-owned houses

1. The exemption and reduction of rents shall comply with the following principles:

a) Do not exempt or reduce rents for public housing, student housing, and houses prescribed in Point c and Point d Clause 1 Article 22 of this Decree;

b) The persons of the persons given rent exemption or reduction must be named in lease contracts (including the representative and other members named in the lease contracts)

c) The exemption or reduction of rent is given once to the tenant. A person who rents multiple state-owned houses shall be eligible for the exemption or reduction of rent for only one of them;

d) Where a person eligible for multiple levels of rent exemption or reduction, he or she shall enjoy the highest level of rent exemption or reduction;

dd) Where at least 02 persons in a household who are renting houses and eligible for rent reduction, they are entitled to rent exemption.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Revolutionists before January 01st 1945;

b) Revolutionists from January 01st 1945 to August’s Revolution 1945;

c) Relatives of martyrs;

d) Heroic Mothers of Vietnam;

dd) War heroes;

e) Heroes of labor in wars;

g) War invalids and beneficiaries of similar policies on war invalids;

h) Sick soldiers;

i) Partisans contaminated with toxic chemicals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

l) Revolutionists and participants in liberation, national protection, and fulfillment of international obligations;

m) Contributors to revolution;

n) Poor households as prescribed by the Prime Minister;

o) The disabled, lonely elderly, and particularly disadvantaged subjects facing housing problem in urban areas.

3. The rent exemption and reduction for the subjects prescribed in Clause 2 of this Article shall comply with the Prime Minister’s Decisions.

Poor households, the disabled, lonely elderly, and particularly disadvantaged subjects facing housing problem in urban areas are entitled to a 60% reduction of rents. This reduction is applicable to the whole household (not to each member of the household).

Article 17. Contracts to lease and hire state-owned houses

1. The lease and hire-purchase of a state-owned house shall be made in a contract signed with the house operator (when renting) or with the managing authority (when hiring)  For public housing, the house operator shall sign the lease contract with the tenant or signed with the organization responsible for the tenant of public housing.

2. A lease contract or hire-purchase contract of state-owned houses include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Description of the house (position and floor plan);

c) The rent, hire-purchase price, and method of payment.

The exemption or reduction of the rent for old houses or state-owned social housing must be specified (if the tenant is eligible for rent exemption or reduction); the first installment of the hire-purchase of state-owned social housing being 20% of the house value, and the next installments must be specified;

d) The lease period and hire-purchase period; the shortest hire-purchase period is 10 years from the day on which the contract is signed.

dd) Rights and responsibilities of parties;

e) Commitments of parties;

g) Method for settling disputes and the organization in charge of dispute settlement;

h) Other agreements (if any);

i) Contract conclusion date;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. A lease contract or hire-purchase contract shall be terminated when:

a) Both parties agrees to terminate the lease contract or hire-purchase contract;

b) The tenant is no longer eligible to lease the house;

c) The tenant dies and one in his or her household (parents, spouse, children) is living together. When a tenant of public housing dies, the lessor is entitled to terminate the lease contract.

The installment contract shall be terminate when the hirer dies without a legal inheritor, or less than 2/3 of the hire-purchase period is passed though a legal inheritor is present.

d) The tenant or hirer fails to pay the rent for 3 consecutive months without legitimate reason;

dd) The tenant or hirer repairs, upgrades, or changes the structure of the house without permission;

e) The tenant or hirer transfers the right to lease or buy to another person;

g) The house suffers from serious damage and threatens to collapse, and the tenant or hirer has to move from the house under the decision of competent authorities; or the house lies within the area where competent authorities have made decisions on land withdrawal, land clearance, or house dismantlement;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. According to this Article, the Ministry of Construction shall specify the lease periods of each subjects and issue templates of contracts to lease and to hire state-owned houses to apply nationwide.

Article 18. Documentation, order, and procedure for leasing and hiring state-owned houses

1. Documentation for leasing and hiring state-owned houses includes the application for the lease or hire-purchase of housing (according to the template provided by the Ministry of Construction), papers proving the entitlement to rent exemption or reduction, and relevant papers.

2. The procedure for the lease or hire-purchase of housing shall be done within 30 days from the day on which the house operator receives the complete and valid dossier.

3. The Ministry of Construction shall specify this Article to ensure the firm management, simple procedure, and convenience for tenants and hirers.

Article 19. Rights and responsibilities of lessors and owners

1. Sign contracts with legitimate subjects and for legitimate purposes; terminate contracts in the cases prescribed in Clause 3 Article 17 of this Decree.

2. Collect rents and installments sufficiently and punctually. When the tenant of public housing who directly signs the contract fails to pay the rent for 03 consecutive months, the house operator shall request the organization responsible for such tenant to deduct the rent from the tenant’s wages; the organization responsible for the tenant shall deduct the rent from the tenant’s wages and make payment to the lessor.

3. Carry out maintenance and operate leased and hired houses as prescribed by law on construction and housing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The hirer shall receive 20% of the contract value (with an interest according to the interest rate on demand deposit of state-owned commercial banks at that time) that was paid in the first installment when the hirer no longer wishes to hire that house; if the hirer violates Points d, dd, and e Clause 3 Article 17 of this Decree during the hire-purchase period, the owner is entitled to take back the house and refuse to refund the 20% of the contract value that was paid by the hirer.

6. Detect the violations against the regulations on the management and use of housing and request competent authorities to take disciplinary actions.

7. Settle disputes and complaints about the management and use of housing, or request competent authorities to do it.

8. Take backs houses under decisions of competent authorities in this Decree.

Article 20. Rights and responsibilities of tenants and hirers

1. Rights of the tenant:

a) Receive housing according to the contract;

b) Use the housing are according to lease contract for themselves and their family members; student housing shall be used for students only;

c) Request house operators to repair the damage if such damage is not on account of the tenant; enable the lessor to carry out maintenance as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) If a tenant of public housing returns the public housing without having owned any housing or leased any social housing, such tenant shall be entitled to buy, lease, or hire public housing or be supported by the provincial People’s Committee in other form that suit the actual condition;

e) Exercise other rights as prescribed by law.

2. Rights of the hirer:

a) The rights prescribed in Points a, b, and c Clause 1 of this Article;

b) Request the owner to apply for the Certificate of land use right, ownership of housing and property attached to land (hereinafter referred to as Certificates) after the final installment is made;

c) Make housing transaction after paying off hire installments according to the signed contract and issued with the Certificate; the shortest hire-purchase period is 10 years from the day on which the hire-purchase contract is signed.  Before the end of the 10-year period, the hirer may only sell the house to the State at a price not higher than the prices of social housing of the same type at that time.

d) Receive 20% of the contract value (with an interest according to the rate of interest on demand deposit of state-owned commercial banks at that time) when the hirer wishes to terminate the contract, except for the cases in Points d, dd, and e Clause 3 Article 17 of this Decree.

3. Responsibilities of the tenant:

a) Use the house for living; protect the house and equipment therein (if any); repair the damage and pay compensation for the damage on their account;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Do not repair, upgrade, dismantle, and rebuild the rented house;

d) Do not change the purpose, lend, or lease back the house in any form or shape; the transfer of the right to lease old houses must be approved in writing by the managing authority, and the tenant must sign a lease contract with the house operator as prescribed;

dd) Comply with the regulations on the management and use of housing and decisions made by competent authorities;

e) Comply with the regulations on hygiene, environment, security, and order.

g) Return the house when the contract is violated to such an extent that the house must be returned, or when competent authorities take back the house, or when they are no longer eligible to lease the house.

h) Comply with the lease contract;

i) Fulfill other obligation as prescribed by law.

4. Responsibilities of the hirer:

a)) Fulfill the obligation in Points a, b, c, dd, e, g, h and i Clause 3 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21. The management and use of state-owned houses

The management and use of state-owned houses (including the making, retention, of housing documents, warranty, maintenance, upgrade, and dismantlement of houses):

1. The making and retention of houses are done by managing authorities. Managing authorities shall provide housing documents to house operators in other to serve the management and operation of houses;

2. The housing warranty shall comply with the Law on Housing and the Decrees guiding the Law on Housing;

3. The housing warranty shall comply with the laws on construction maintenance and the laws on housing. Housing warranty includes regular maintenance, period repairs and unscheduled repairs aiming to sustain housing quality.

For old houses that have been partially or wholly sold to tenants as prescribed in the Government's Decree No. 61/CP on house trading, those joint owners shall pay for the maintenance in proportion to the are of housing under their ownership.

4. The upgrade and dismantlement of houses shall comply with the Law on Housing and legislative documents guiding the upgrade and dismantlement of houses issued by competent authorities.

Tenants of the houses that have been inspected by competent authorities and considered suffering from serious damage degradation that pose a threat to collapse shall move away from those houses and the affected areas to protect their lives and their property.

Where a tenant fails to find an accommodation during the upgrade or reconstruction of those houses, managing authorities shall allocate another place of such tenant which satisfies the housing standards. Tenants shall resettle in the upgraded or rebuilt houses in accordance with the contracts signed with house operators.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The State shall lease out houses according to this Decree in the following cases:

a) Houses that are allowed to be invested by the State budget before November 27th 1992 (the promulgation date of the Prime Minister’s Decision No. 118/TTg on house rents and inclusion of payment for housing in wages) but are put into use and allocated to officials and employees after November 27th 1992 according to this Decision;

b) A tenant has to move, return the house and is allocated with another place to lease after November 27th 1992;

c) A house or non-residential building being used for living during the period from November 27th 1992 until before July 05th 1994;

d) A house is allocated during the period from July 05th 1994 until before January 19th 2007 (the promulgation date of the Prime Minister’s Decision No. 09/2007/QD-TTg on the rearrangement and settlement of state-owned land and houses).

2. The rent in the cases prescribed in Clause 1 of this Article:

a) The rents for the houses in Points a, b, and c Clause 1 of this Article that have not been upgraded or rebuilt shall comply with the Prime Minister’s decisions on the rents for state-owned houses that have not been upgraded or rebuilt; the houses in Points a, b, and c Clause 1 of this Article that have been upgraded or rebuilt shall apply the rents for state-owned social housing;

b) The rents for houses prescribed in Point d Clause 1 of this Article are similar to those for state-owned social housing.

3. The houses being used from January 19th 2007 shall be settled in accordance with the regulations on the management of state-owned social housing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Houses are sold ultra vires, not to proper subjects, or not under the conditions in this Decree.

2. A leased house shall be withdrawn in one of the following cases:

a) The house is leased ultra vires, not to proper subjects, or not under the conditions in this Decree.

b) In one of the cases prescribed in Clause 3 Article 17 of this Decree;

c) The tenant returns the leased house;

d) Other cases as prescribed by law.

3. A hire house shall be withdrawn in one of the following cases:

a) The authority, subjects, and conditions for the hire-purchase are not conformable with this Decree;

b) In one of the cases in Points a, c, d, dd, e, g and h Clause 3 Article 17 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Other cases as prescribed by law.

4. The Ministry of Construction shall provide guidance on the order and process of withdrawing houses prescribed in this Article.

Chapter 4.

MANAGEMENT OF THE SALE OF STATE-OWNED HOUSES

Article 24. Types of houses banned from sale

1. The State shall not sell the following types of state-owned houses:

a) Public houses, student housing, and state-owned social housing, except for the cases in Clause 2 and Clause 3 Article 25 of this Decree;

b) Houses in the areas of where public houses or key constructions of the State are built;

c) The houses of which land has been withdrawn to upgrade, rebuilt, or to built another construction;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Houses intended to be used as public houses or state offices; houses attached to historical or cultural sites ranked by competent authorities as prescribed by the laws on cultural heritage;

e) Apartment buildings that suffer from serious damage, degradation and pose a threat to collapse as concluded by competent authorities; open apartments that have not been upgraded, unless users have upgraded them before this Decree takes effect, and their use is independent, voluntary, and agreed in writing in the written request for purchase, and these apartments are not belong to damaged apartment buildings as prescribed in this Point;

g) Villas in the list of villas banned from sale made by provincial People’s Committees and approved by the Prime Minister before this Decree takes effect.

The villas reviewed after provincial People’s Committees send reports to the Prime Minister shall be managed in accordance with the criteria imposed by provincial People’s Committees and reported to the Prime Minister before this Decree takes effect.

2. Tenants of houses banned from sale prescribed in Clause 1 of this Article shall be settled in accordance with current policies on houses and residential land on a case-by-case basis.

Article 25. The subjects eligible to buy and conditions for selling state-owned houses

1. The buyer and the conditions for selling a house allowed to be sold:

a) The buyer must have sign the lease contract, pay sufficient rents, and submit a written request for buying that house, and that house is not in dispute or a lawsuit;

b) For houses of which the public ownership must be established according to the National Assembly’s Resolution No. 23/2003/QH11 dated November 26th 2003 on land and houses that have been managed and allocated while implementing the policies on land and house management and policies on socialist transformation before July 01st 1009, and the Resolution No.  755/2005/NQ-UBTVQH11 dated April 02nd 2005 of Standing Committee of the National Assembly on the settlement of some particular house and land cases while implementing the policies on land and house management and policies on socialist transformation before July 01st 1009, competent authorities shall complete the procedure for establishing public ownership before selling them;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The public houses and student housing that are not needed by the State or must be moved to other places according to the planning approved by competent authorities without being dismantled, the Ministries, central agencies, and provincial People’s Committees in charge of those building shall send report or the Ministry of Construction, and request the Prime Minister to allow the conversion of purposes and manage the use in accordance with the laws on State-owned property management or selling houses under the guidance of the Ministry of Construction.

3. The Ministry of Construction shall consider and request the Government to decide policies on selling state-owned social housing under the management of Ministries, central agencies, and provincial People’s Committees that must be sold to reinvest in other social housing.

4. The Ministry of Construction shall provide guidance on the regulations this Article.

Article 26. Sellers of state-owned houses

The ownership representatives prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 4 of this Decree are responsible for the sale and houses, and delegate the managing authorities prescribed in Point a and Point b Clause 3 Article 4 of this Decree to sell state-owned houses as prescribed in this Decree.

Article 27. Sale prices of state-owned houses

1. Managing authorities shall establish House Valuation Councils and request the ownership representative prescribed in Clause 1 of Article 4 (if the houses are under the management of central agencies) or request the ownership representative prescribed in Clause 2 of Article 4 (if the houses are under the management of local governments) to approve before selling houses.

2. Sale prices of old houses (despite one or multiple houses are sold) include the housing price and land levies. In particular:

a) The housing price is determined based on the remaining value of the house and the value adjustment coefficient; the remaining value is determined based on the remaining quality of the house multiplied by the standard price of a new house issued by the provincial People’s Committee and effective when the sale contract is signed, and multiplied by the housing area. The remaining value of a house class IV that has been dismantled and rebuilt by the tenant before this Circular takes effect is 0 (zero);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The land levy on a multi-storey house shared by multiple households is at 10% of land price when transferring land use right, and distributed to stories in proportion to the number of stories;

- The land levy on a one-storey house and multi-storey house used by one household, a villa used by one household or multiple households is at 40% of the land price when transferring the right to use the land within the limit decided by the provincial People’s Committee; the land levy on the area of land that exceed the limit decided by the provincial People’s Committee is at 100% of the residential land price.

The area of a villa shared by multiple households include: the area of private land without dispute; the area of land on which the villa is built which is distributed to households according to their housing area in proportion to the number of stories; the area of shared land on the premises which is distributed to all households (according to the number of households using the villa). The calculation of land levy on each household starts from the are of land on which the villa shared by multiple households is built, the other areas.

Provincial People’s Committees shall specify the distribution of land when selling villas to suit local conditions.

c) The payments for old houses to which contributions by individuals and collectives that are not derived from the State budget are calculated as follows:

- The housing price shall comply with Point a of this Clause, but the buyer may have the contribution to the construction of the house deducted (according to the proportion of contribution to the recorded value when building the house);

- The land levy shall comply with Point b of this Clause.

3. The Ministry of Construction shall provide guidance on the determination of remaining values of houses, the distribution of stories when transferring the right to use multi-storey houses or old houses shared by multiple households.

Article 28. Exemption and reduction of prices of state-owned houses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The exemption and reduction of prices shall comply with the following principles:

a) The exemption and reduction of the land levy when selling a state-owned house is only given once to the buyer; where a buyer is eligible for multiple incentives, the highest incentive shall apply. Where multiple individuals in a household are eligible for land levy reduction, the reduction shall be aggregated but must not exceed the land levy payable by the buyer.

b) Do not give land levy exemption or reduction in the cases prescribed in Point c and Point d Clause 1 Article 22 of this Decree;

c) A person who is eligible for land levy exemption or reduction before buying state-owned houses, or eligible for land levy exemption or reduction when receiving residential land, or provided with support for housing improvement in case before this Decree takes effect shall not be eligible for land levy exemption and reduction when buying houses as prescribed in this Decree.

3. The reduction of the housing price must comply with the following principles;

a) The reduction of the housing price must avoid coincidence of subjects and time. Each subjects is given one reduction when buying the house being leased;

b) Do not give housing price reduction in the cases in Point c and Point d Clause 1 Article 22 of this Decree;

c) Where multiple members of a households who have their names in the same lease contract or reside in the same address are eligible for house price reduction, the reduction of each member shall be aggregated, but the total amount must not exceed the amount payable (not including land levy) in the house price;

d) The number of years to calculate housing price reduction is the number of years of working in the organizations under the management of the State by the day on which the sale contract is signed. The number of years of working shall be rounded up or down.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The subjects eligible for land levy exemption and reduction when buying state-owned houses include:

a) Contributors to revolution prescribed in Clause 2 Article 16 of this Decree;

b) Poor households as prescribed by the Prime Minister;

c) The disabled, the lonely elderly, and particularly disadvantaged subjects facing housing problem in urban areas.

2. The levels of land levy exemption and reduction for the subjects prescribed in Clause 1 of this Article are decided by the Prime Minister’s Decisions.

Poor households, the disabled, the lonely elderly, and particularly disadvantaged subjects facing housing problem in urban areas are entitled to a 60% reduction of land levy payable. This reduction is applicable to the whole household (not to each member of the household).

3. The subjects eligible for the exemption and reduction of housing prices when buying state-owned houses include:

a) Officials and public employees in administrative agencies, communist agencies, and associations whose wages are paid by the State budget;

b) Personnel in the army whose wages are paid by the State budget;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Officers works in communes and wards whose wages are paid by the State budget;

dd) Employees and officials who have worked for at least one year in state-owned enterprises or organizations licensed to produce or provide services affiliated to administrative agencies, the armed forces, Communist’s agencies and Associations;

e) The subjects in Points a, b, c, and dd of this Clause assigned to work in foreign-invested enterprises, industrial parks, export processing zones, representative offices in Vietnam, diplomatic missions, international organizations, or non-governmental organizations, foreign radio/television stations and press agencies in Vietnam, and the units affiliated to other economic sectors;

g) Beneficiaries of pension, disability benefits, occupational accident benefits or occupational illness benefits, benefits for rubber workers, social insurance, redundancy pays before and after the issuance of the Decision No. 111/HDBT dated April 12th 1991 of the Council of Minister (now the Government), or before and after the issuance of the Labor Code 1995;

h) Wage earners in the armed forces who are not eligible for monthly pension, disability benefits but receive demobilization benefits; people demobilized before 1960;

i) The subjects prescribed in Clause 1 of this Article.

The papers serving the identification of subjects eligible for reduction of housing prices and the actual working duration shall comply with the Prime Minister’s Decisions.

4. Reduction of housing prices when buying state-owned houses:

a) Each year, a house buyer is given a reduction at 69% of the minimum wages applicable to officials, public employees, and the armed forces as prescribed by the Government. Each year of working in the armed forces shall be given a reduction at 124% of the minimum wages as prescribed in this Point;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

A member of a poor household shall receive a reduction for the whole households (not for each member thereof).

Article 30. Contracts to sell state-owned houses

1. The purchase of state-owned houses must be made in a sale contract signed by the managing authority and the house buyer. A sale contract includes:

a) Names and address of parties;

b) Description of the house (address, type, etc.);

c) Sale price and method of payment; the exemption or reduction (if the buyer is entitled to the price reduction or exemption);

d) Rights and responsibilities of parties;

dd) Commitments of parties;

e) Method for settling disputes and the organization in charge of dispute settlement;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Date of contract conclusion;

i) Signatures of parties.

2. Based on Clause 1 of this Article, the Ministry of Construction shall issue templates of contracts to sell state-owned houses to apply nationwide.

Article 31. Order and procedure for selling state-owned houses

1. Order and procedure for selling state-owned houses

a) The house buyer shall submit an application for buying the house to the corresponding house operator;

b) The house operator shall receive applications, make a list of house buyers; and send reports to the managing authority. The managing authority shall request the ownership representative to decide the sale of the house;

c) Based on the decision to sell houses of competent authorities, the house operator shall notify the house buyer of the specific time to sign the sale contract with the managing authority;

d) The house shall be sold within 45 days from the day on which the house operator receives the complete and valid application. This period is not included in the time limit for issuing the Certificate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Construction shall provide guidance on the order and procedure for selling houses prescribed in this Article, ensure simply procedure and convenience for house buyers.

Article 32. Entitlements and responsibilities of sellers of state-owned houses

1. Sell houses in accordance with the order, procedure and time in this Decree and guidance of the Ministry of Construction.

2. Request house buyers to pay for the house and fulfill all financial obligations punctually according to the sale contract.

3. Provide buyers with the regulations on the management and use of apartments or villas.

4. Request competent authorities to issues Certificates to buyers after the procedure for buying houses is completed.

5. Do not request buyers to submit other papers than the house purchase papers as prescribed.

6. Fulfill and exercise other rights and responsibilities as prescribed by law.

Article 33. Rights and responsibilities of buyers of state-owned houses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Be given price reduction or exemption if entitled as prescribed in this Decree.

3. Request the seller to provide papers relating to the house in accordance with the time in the sale contract.

4. Make full payment for the house rice in accordance with the sale contract.

5. Fulfill financial obligations relating to the sale of houses as prescribed by law.

6. Request the seller to request competent state authorities to issue the Certificate to the bought house, and receive the Certificate.

7. Fulfill and exercise other rights and responsibilities as prescribed by law.

Article 34. Selling houses and non-residential buildings used for living after November 27th 1992

1. Houses being used from 27th 1992 until before July 05th 1994 shall be sold to their tenants as follows:

a) Conditions for selling a house:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- A non-residential building must also be separated from the agency, have separate passages, not block the front of the agency, not affect the surrounding environment and landscape, be conformable with the local land zoning, and not be needed by the agency.

b) House prices shall comply with Clause 2 Article 27 of this Decree.

2. Houses being used from July 05th 1994 to before January 19th 2007 shall be sold to their tenants as follows:

a) The house must satisfy the conditions in Point a Clause 1 of this Article;

b) The house price includes:

- a) The housing price is determined based on the remaining quality of the house multiplied by the standard price of a new house issued by the provincial People’s Committee and is effective when the sale contract is signed, and multiplied by the housing area;

- The land levy is charged at 100% of the land price in the price list issued by the provincial People’s Committee and effective when the sale contract is signed (whether or not the land area exceeds the limit).

3. The cases in Clause 1 and Clause 2 of this Article shall not be given house price reduction nor exemption.

4. Non-residential buildings used for living that are not able to be sold as prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be settled in accordance with the laws on the management of state-owned land and houses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. When all separate areas of a house shared by multiple households are sold, but the shared area has not been sold, and the owner of the whole area wishes to buy this shared area:

a) The buyer shall pay the housing price and land levy on this shared area;

b) The housing price is determined based on the remaining quality of the house multiplied by the standard price of a new house issued by the provincial People’s Committee and is effective when the sale contract is signed, and multiplied by the used area;

c) The land levy is charged at 100% of the land price in the price list issued by the provincial People’s Committee and effective when the sale contract is signed.

2. The area of land adjacent to a state-owned house being sold according to the Government's Decree No. 61/CP on the house trading, but the right to use land is not transferred to the actual users, or when the State sells a house, the adjacent area of land shall be settled as follows:

a) Transfer the right to use the land adjacent to the state-owned house if this area is not in dispute or lawsuit and is conformable with the housing planning;

b) The land levy shall be charged at 40% of the residential land price if the area does not exceed the limit, the land levy on the area of land that exceeds the limit shall be charged at 100% of the residential land price ( the land limit includes the housing area and adjacent area). Land prices for calculating land levies shall apply land price lists issued by provincial People’s Committees and effective when certifying the right to use that adjacent area of land.

Land levies on the area of land outside the premises of state-owned houses shall comply with the laws on land.

3. When building a house vacant land within the premises of a state-owned house in accordance with the housing planning and no dispute arises, the land user shall have his land use right certified by the State. The land levy in this case is charged at 100% of the land price according to the list issued by the provincial People’s Committee and effective when certifying the land use right.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Provincial People’s Committees shall specify the documentation, order, and procedure for resolving the cases based on this Article and local conditions.

Chapter 5.

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 36. Responsibilities of the Ministry of Construction

1. Specify the contents of this Decree.

2. Cooperate with other Ministries, agencies, and provincial People’s Committees in organizing the implementation of this Decree.

3. Provide guidance for managing authorities affiliated to the Ministry of Construction on the management of the Government’s public houses and state-owned social housing invested by the central budget; provide guidance for educational institutions on the management of student housing under their management.

4. Assist the Government in exercising the rights of ownership representatives of Ministries and central agencies to the state-owned houses under their management.

5. Supervise and inspect the lease, hire-purchase, and sale of state-owned houses nationwide.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Send reports or the Prime Minister on the management and use of state-owned houses as prescribed in this Decree; suggest amendments to the regulations on the management of state-owned houses to suit the reality.

8. Fulfill other tasks in accordance with this Decree and delegated by the Prime Minister.

Article 37. Responsibilities of provincial People’s Committees

1. Provide guidance for local functional authorities on the management of local state-owned houses in accordance with this Decree and relevant laws; provide guidance for involved local agencies in cooperating in the receipt of autonomous housing fund and managing the sale, lease, and hire-purchase of houses prescribed in this Decree.

2. Decide the rents for public houses, rents and hire-purchase prices of state-owned social housing, rents for student housing and old house under the management of local governments.

3. Establish a procedure for the sale and hire-purchase of local state-owned houses based on the guidance of the Ministry of Construction; provide guidance for competent authorities on the procedure for the sale and hire-purchase of houses and the issuance of Certificates to buyers and hirers in order to ensure simple procedure and convenience for house buyers.

4. Provide guidance for Services of Construction on setting service prices for house managing services to apply to houses of central and local agencies that are built locally.

5. Provide the lists of local state-owned houses not for sale on the websites of the provincial People’s Committees and Services of Construction.

6. Supervise and inspect the management of local state-owned houses (including state-owned houses not for sale); make plans and provide policies on encouraging economic sectors to participate in the upgrade and reconstruction of houses not for sale and the houses of which the tenants do not wish to hire, ensure the safety, improve the quality and contribute to the urban embellishment, ensure the preservation of capital.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Penalize or request competent authorities to penalize violations against the laws on the management, use, lease, hire-purchase, and sale of state-owned houses.

9. Make decisions to withdraw local state-owned houses under the management and enforce such withdrawal (including the state-owned houses under the management of central agencies) if case the tenants or hirers refuse to return the houses after the such decisions are made by competent authorities.

10. Perform other tasks prescribed in this Decree and relevant laws.

Article 38. Responsibilities of relevant Ministries and agencies

1. Relevant Ministries and agencies shall manage and use the houses under their management in accordance with this Decree and guidance of the Ministry of Construction; decide the rents for public houses and student housing, the rents and hire-purchase prices of state-owned social housing under their management; send reports to the Ministry of Construction on the management and use of houses under their prescribed as prescribed in this Decree; penalize or request competent authorities to penalize violations against the laws on the management, use, lease, hire-purchase, an sale of houses.

2. The Ministries and agencies having old autonomous houses shall transfer them to provincial People’s Committees for management as prescribed in this Decree, except for the old houses under the management of the Ministry of National Defense. The transfer shall comply with the regulations on the condition of the houses, the land, and the users when transferring, ensure simple procedures and convenience for involved organizations in the transfer and receipt of houses.

3. Cooperate with other the Ministry of Construction and provincial People’s Committees in implementing this Decree.

4. The Ministry of Finance shall cooperate with the Ministry of Construction in providing guidance on the management and use of the money from the lease, hire-purchase, and sale of state-owned houses, and the mechanism for using public services applicable to the operation of state-owned houses for managing authorities and relevant agencies.

Chapter 6.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 39. Effect

1. This Decree takes effect on June 06th 2013.

2. This Decree supersedes:

a) The Government's Decree No. 61/CP dated July 05th 1994 on the sale of houses;

b) The Government's Decree No. 21/CP dated April 16th 1006 on the amendments to Article 5 and Article 7 of the Government's Decree No. 61/CP dated July 05th 1994 on the sale of houses;

The Government’s Resolution No.  23/2006/NQ-CP dated September 07th 2006 on some solutions for speeding up the sale of state-owned houses to their tenants according the Government's Decree No. 61/CP dated July 05th 1994;

d) The Government’s Resolution No. 48/2007/NQ-CP dated August 30th 2007, amending the policies on selling state-owned houses to their tenants according to the Government's Decree No. 61/CP dated July 05th 1994, and the rents for state-owned houses that have not been upgraded or rebuilt.

3. The following documents and regulations are annulled:

a) The Prime Minister’s Decision No.  188/1998/QD-TTg dated September 28th 1998 of the Prime Minister on the sale of villas in Ho Chi Minh city; the Prime Minister’s Decision No. 189/1998/QD-TTg dated September 28th 1998 on the sale of villas in Hanoi;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The regulations on the management, use, lease, hire-purchase, and sale of state-owned houses issued by the Prime Minister, Ministries, agencies, and provincial People’s Committees before this Decree takes effect that are at odds with this Decree are annulled.

4. Keep selling state-owned houses in accordance with the Government's Decree No.  61/CP dated July 05th 1994 on the sale of houses to the buyers that apply for buying old houses before this Circular takes effect, provided those houses are qualified for being sold as prescribed in this Decree.

Article 40. Implementation responsibilities

Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, the President of the provincial People’s Committee are responsible for the implementation of this Decree./.

 

 

FOR THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 34/2013/NĐ-CP về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Số hiệu: 34/2013/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản,Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 22/04/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 3. Nội dung báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có trách nhiệm báo cáo định kỳ về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo các nội dung sau đây:

a) Báo cáo về số liệu nhà ở, bao gồm: loại nhà ở (nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư); số lượng nhà ở và diện tích sử dụng của từng loại nhà ở; tổng số nhà ở và tổng số diện tích sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang được giao quản lý; số lượng hợp đồng thuê nhà ở; tổng số nhà ở đã bán, đã cho thuê mua và số nhà ở còn lại; tổng số tiền thu được từ việc cho thuê, thuê mua, bán nhà ở tính đến thời điểm báo cáo; các trường hợp đã thu hồi nhà ở và tình hình quản lý sử dụng sau khi thu hồi nhà ở;

b) Báo cáo những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị trong quá trình thực hiện quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

1. Việc báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền về tình hình quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 8. Trình tự, chế độ và nội dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
...
2. Chế độ và nội dung báo cáo được quy định như sau:

a) Các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở định kỳ vào tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây dựng;

b) Bộ Xây dựng hướng dẫn nội dung báo cáo bảo đảm sự thống nhất trong xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở toàn quốc, thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 4. Nguyên tắc quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải được quản lý chặt chẽ trong quá trình sử dụng, khai thác vận hành, bảo đảm an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường cho người sử dụng theo quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Việc quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải do đơn vị có chức năng về quản lý vận hành nhà ở thực hiện và được lựa chọn thông qua hình thức chỉ định hoặc đấu thầu theo quy định của Thông tư này.

3. Người thuê, thuê mua nhà ở ngoài trách nhiệm trả tiền thuê, thuê mua nhà ở còn phải nộp chi phí quản lý vận hành nhà ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở; riêng đối với nhà ở sinh viên thì chi phí quản lý vận hành nhà ở được tính vào giá thuê nhà ở.

4. Chi phí quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được xác định bao gồm các yếu tố sau đây:

a) Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích nộp khác từ quỹ lương cho bộ máy thuộc đơn vị quản lý vận hành quỹ nhà ở.

Chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở định biên cán bộ công nhân viên và mức lương, phụ cấp lương, các khoản trích nộp khác từ quỹ lương theo qui định hiện hành của nhà nước;

b) Chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà ở như: bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác (nếu có) được xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện và mức giao khoán thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ;

c) Chi phí văn phòng phẩm, bàn ghế văn phòng làm việc, dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng của đơn vị quản lý vận hành;

d) Chi phí điện, nước sinh hoạt cho bộ máy văn phòng làm việc của đơn vị quản lý vận hành; điện chiếu sáng công cộng trong khu nhà ở; vận hành thang máy (nếu có);

đ) Chi phí khấu hao tài sản cố định của đơn vị quản lý vận hành như: ô tô, máy tính, máy photocopy và các tài sản khác. Việc quản lý, sử dụng khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Đối với các phần diện tích dùng để kinh doanh, dịch vụ (được ghi rõ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở được cấp có thẩm quyền phê duyệt) thì đơn vị quản lý vận hành được khai thác kinh doanh để bù đắp chi phí quản lý vận hành và bảo trì nhà ở nhưng phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở chấp thuận phương án kinh doanh dịch vụ này trước khi thực hiện. Việc khai thác kinh doanh dịch vụ các diện tích kinh doanh và việc thu, chi kinh phí thu được phải bảo đảm công khai, minh bạch, nêu rõ phần nào bù đắp chi phí quản lý vận hành, phần nào bù đắp chi phí bảo trì và định kỳ hàng năm có báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về kết quả thu, chi hoạt động kinh doanh này.

Đối với trường hợp đã đưa vào kinh doanh trước ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì hàng năm đơn vị quản lý vận hành phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc thu, chi kinh phí thu được từ hoạt động kinh doanh này. Trường hợp có thay đổi phương án kinh doanh thì phải xin ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà ở.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Việc quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải được thực hiện thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ, sự phân giao trách nhiệm quản lý rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan; bảo đảm duy trì và phát triển quỹ nhà ở này.

2. Việc sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải đúng mục đích, bảo đảm hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí.

3. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải được quản lý, sử dụng bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.

4. Việc cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải bảo đảm đúng đối tượng, đúng điều kiện và theo đúng quy định của Nghị định này.

5. Mọi hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 5. Trình tự, thủ tục thu hồi và cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:

a) Khi có một trong các trường hợp thuộc diện bị thu hồi nhà ở quy định tại Điều 23 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có văn bản nêu rõ lý do yêu cầu người thuê, thuê mua, mua nhà ở bàn giao lại nhà ở trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo. Trường hợp người thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở không bàn giao lại nhà ở theo thời hạn quy định tại Điểm này thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở báo cáo cơ quan quản lý nhà ở đề nghị thu hồi nhà ở;

b) Trên cơ sở văn bản đề nghị của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu thuộc diện phải thu hồi nhà ở thì có Tờ trình đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở đó ban hành Quyết định thu hồi nhà ở. Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà ở kiểm tra mà phát hiện các trường hợp cần phải thu hồi nhà ở thì có văn bản thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết và có Tờ trình để cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định thu hồi nhà ở này;

c) Sau khi nhận được Tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm xem xét, nếu đủ điều kiện thu hồi thì ban hành Quyết định thu hồi nhà ở và gửi Quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở thuộc diện bị thu hồi biết để thực hiện. Trường hợp nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà ở được ban hành Quyết định thu hồi nhà ở (nếu được giao thực hiện), sau đó gửi Quyết định này đến cơ quan đại diện chủ sở hữu (để báo cáo) và đơn vị quản lý vận hành nhà ở, người thuê, thuê mua, mua nhà ở (để thực hiện).

Quyết định thu hồi nhà ở phải có các nội dung sau đây:

- Căn cứ pháp lý để thu hồi nhà ở;

- Địa chỉ nhà ở và tên người đang thuê, thuê mua nhà ở bị thu hồi;

- Lý do thu hồi nhà ở;

- Tên cơ quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở;

- Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở.

- Phương án quản lý sử dụng nhà ở sau khi thu hồi.

d) Sau khi nhận được Quyết định thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở biết cụ thể thời gian thu hồi để bàn giao lại nhà ở; người thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở có trách nhiệm bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở; việc thu hồi, bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên. Trường hợp người thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở không nhận thông báo thu hồi hoặc không ký biên bản thu hồi, bàn giao nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở mời Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có nhà ở chứng kiến và ký biên bản;

đ) Thời hạn thu hồi nhà ở là không quá 60 ngày, kể từ ngày người thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở nhận được văn bản thông báo của đơn vị quản lý vận hành nhà ở về việc thu hồi nhà ở theo quy định tại Điểm d Khoản này;

e) Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý sử dụng nhà ở theo Quyết định thu hồi và có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở.

2. Đối với nhà ở sinh viên thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thực hiện thu hồi nhà ở khi có một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP.

3. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện như sau:

a) Trường hợp người thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở thuộc diện bị thu hồi không bàn giao lại nhà ở theo thời hạn quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở đề nghị cưỡng chế thu hồi nhà ở;

b) Trên cơ sở đề nghị của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở kiểm tra và có Tờ trình kèm theo dự thảo Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở;

c) Sau khi nhận được Tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP để ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở và gửi Quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở biết để thực hiện; trường hợp các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương ra Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thì cơ quan này phải có văn bản kèm theo Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi. Nếu nhà ở không thuộc diện phải tổ chức cưỡng chế thu hồi thì cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở và đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để tiếp tục thực hiện quản lý theo quy định.

Đối với nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan có chức năng quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quyền ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở nếu được giao thực hiện;

d) Trên cơ sở Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở có thể trực tiếp hoặc giao cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành quản lý theo quy định. Việc bàn giao nhà ở phải lập biên bản có xác nhận của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu hồi;

đ) Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở là không quá 60 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở;

e) Sau khi tiếp nhận bàn giao nhà ở thu hồi, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm quản lý sử dụng nhà ở theo Quyết định thu hồi nhà ở và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở biết.

Xem nội dung VB
Điều 23. Các trường hợp thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
...
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở quy định tại Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 6. Đối tượng thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

a) Người có công với cách mạng quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và Điểm m Khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP;

b) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước (là những người trong biên chế nhà nước) và các đối tượng đang làm việc theo diện hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế của các cơ quan này;

c) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước, kể cả những người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu;

d) Công nhân làm việc tại khu công nghiệp, cụm khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, dịch vụ ngoài khu công nghiệp;

đ) Hộ nghèo tại khu vực đô thị nằm trong chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định mà có khó khăn về nhà ở;

e) Người khuyết tật, người già cô đơn tại khu vực đô thị mà có khó khăn về nhà ở;

g) Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ khi hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ;

h) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư mà chưa được bố trí đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

i) Người thu nhập thấp gồm những người đang làm việc tại các tổ chức: các cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể hoặc đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không thuộc đối tượng quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này; đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (là các đối tượng không thuộc diện quy định tại các Điểm a, d và Điểm g Khoản này) hoặc là người đang nghỉ chế độ có hưởng lương hưu theo quy định, người lao động tự do, kinh doanh cá thể (là đối tượng không thuộc diện quy định tại các Điểm a, đ, e và h Khoản này) mà không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp là hộ gia đình thì mức thu nhập chịu thuế được tính cho tất cả các thành viên trong hộ gia đình và cách tính thuế thu nhập này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Trường hợp hộ gia đình đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì chỉ cần một thành viên trong gia đình đó thuộc một trong các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này là thuộc diện được xét thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 12. Đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối tượng thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

a) Người có công với cách mạng quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;

b) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

c) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

d) Công nhân làm việc tại khu công nghiệp, cụm khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, dịch vụ ngoài khu công nghiệp;

đ) Người thu nhập thấp, hộ nghèo có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị;

e) Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị. Trường hợp là người khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, không có thu nhập thì được bố trí ở tại các trung tâm bảo trợ xã hội của Nhà nước;

g) Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ khi hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ;

h) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư mà chưa được bố trí đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều kiện, nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hướng dẫn bởi Điều 7, Điều 10 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 7. Điều kiện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối tượng được xét duyệt thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải thuộc diện có khó khăn về nhà ở quy định tại Khoản 2 và có điều kiện về cư trú quy định tại Khoản 3 Điều này. Trường hợp là đối tượng thu nhập thấp thì ngoài điều kiện quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này còn phải có thêm điều kiện quy định tại Khoản 4; nếu là đối tượng thuê mua nhà ở xã hội thì phải có thêm điều kiện quy định tại Khoản 5 Điều này.

2. Điều kiện khó khăn về nhà ở quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với trường hợp người nộp đơn đề nghị thuê, thuê mua nhà ở chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức (bao gồm cả vợ và chồng nếu đã đăng ký kết hôn) là các trường hợp:

- Chưa có nhà ở và đang phải ở nhờ, thuê, mượn nhà ở của người khác hoặc có nhà ở nhưng đã bị Nhà nước thu hồi đất để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc đã bị giải tỏa để cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp và không được bồi thường bằng nhà ở, đất ở khác;

- Chưa được Nhà nước giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Chưa được thuê, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội;

- Chưa được tặng nhà tình thương, nhà tình nghĩa;

b) Trường hợp người nộp đơn đề nghị thuê, thuê mua nhà ở (bao gồm cả vợ và chồng nếu đã đăng ký kết hôn) đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng nhà ở chật chội hoặc bị hư hỏng, dột nát (nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc nhà ở có đủ giấy tờ hợp lệ để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật về đất đai) là các trường hợp:

- Có nhà ở là căn hộ chung cư nhưng diện tích bình quân của hộ gia đình dưới 5 m² sàn/người;

- Có nhà ở riêng lẻ nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình dưới 5 m² sàn/người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở;

- Có nhà ở riêng lẻ nhưng bị hư hỏng khung - tường và mái và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở.

3. Điều kiện về cư trú quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

a) Các đối tượng quy định tại Điều 6 của Thông tư này phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước cho thuê, thuê mua;

b) Trường hợp không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại Điểm a Khoản này thì người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở phải có đăng ký tạm trú, có hợp đồng lao động có thời hạn từ một năm trở lên và có giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm về việc đang đóng bảo hiểm xã hội tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước để cho thuê, cho thuê mua. Trường hợp đối tượng làm việc cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội mà việc đóng bảo hiểm thực hiện tại địa phương nơi công ty có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện đó thì cũng áp dụng quy định tại điểm này nhưng phải có giấy xác nhận của công ty về việc đóng bảo hiểm.

c) Riêng đối tượng là hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 6 của Thông tư này còn phải có thêm điều kiện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (nếu có).

4. Điều kiện về thu nhập thấp: Chỉ áp dụng điều kiện này để xác định đối với đối tượng thu nhập thấp quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 6 của Thông tư này; không áp dụng đối với các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g và Điểm h Khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.

5. Đối với trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thì còn phải nộp lần đầu số tiền bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua, số tiền còn lại được thanh toán theo thỏa thuận với bên cho thuê mua nhưng với thời hạn tối thiểu là 10 năm, kể từ thời điểm ký hợp đồng thuê mua.
...
Điều 10. Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước

1. Việc lựa chọn đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và Thông tư này. Trường hợp quỹ nhà ở xã hội không đủ để bố trí cho các đối tượng đăng ký và có đủ điều kiện được thuê hoặc thuê mua thì thực hiện lựa chọn đối tượng theo phương pháp chấm điểm theo thang điểm tối đa là 100, người có tổng số điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết cho thuê, thuê mua trước theo thang điểm quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Thang điểm được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể như sau:
(Bảng kèm theo)
...
3. Căn cứ vào nguyên tắc chấm điểm và thang điểm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở (nếu được ủy quyền) quy định cụ thể tiêu chí lựa chọn các đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước đang được giao quản lý cho phù hợp.

4. Cơ quan quản lý nhà ở có thể thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ (gồm đại diện các cơ quan Ban, ngành đoàn thể liên quan của địa phương) hoặc trực tiếp thực hiện xét duyệt hồ sơ thuê, thuê mua nhà ở bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng và đúng nguyên tắc, tiêu chí chấm điểm quy định tại Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 12. Đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
...
2. Điều kiện được thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng nhà ở chật chội có diện tích bình quân hộ gia đình dưới 5 m2 sàn/người hoặc nhà ở hư hỏng, dột nát;

b) Có hộ khẩu thường trú hoặc có hợp đồng lao động có thời hạn từ một năm trở lên và có đóng bảo hiểm xã hội tại địa phương nơi có nhà ở cho thuê.

Người thu nhập thấp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này là người không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; hộ nghèo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này là hộ nằm trong chuẩn nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; người khuyết tật, người già cô đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn nơi cư trú;

c) Riêng đối tượng quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều này thì không áp dụng các điều kiện quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này mà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về điều kiện.
Điều kiện, nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hướng dẫn bởi Điều 7, Điều 10 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 8, 9, 17, 25, 26 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 8. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 9. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 17. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở sinh viên
...
Điều 25. Hồ sơ đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 26. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
...

Xem nội dung VB
Điều 18. Hồ sơ và trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Hồ sơ thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm đơn đề nghị thuê, thuê mua nhà ở (theo mẫu do Bộ Xây dựng quy định), các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở và các giấy tờ khác có liên quan.

2. Thời gian giải quyết thủ tục cho thuê, thuê mua nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này bảo đảm nguyên tắc quản lý chặt chẽ, thủ tục đơn giản, tạo thuận lợi cho người thuê, thuê mua nhà ở.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3 Điều 9 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
...
Điều 9. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ
...
2. Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ

a) Đối với cán bộ thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ của Chính phủ quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định tại Quyết định 695/QĐ-TTg ngày 07/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ của Chính phủ.

b) Đối với người thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cụ thể cơ quan có thẩm quyền quyết định đối tượng thuê nhà ở công vụ và trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ cho phù hợp với điều kiện thực tế và quy định của Thông tư này.

c) Đối với người thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm d, đ Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì việc đăng ký thuê nhà ở công vụ được thực hiện như sau:

- Cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ gửi văn bản đăng ký, lập danh sách kèm theo đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ quy định tại Khoản 2 Điều này, đăng ký với cơ quan quản lý nhà ở công vụ theo quy định như sau:

+ Đối với nhà ở công vụ của các Bộ, ngành được giao quản lý thì cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành đó đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với cơ quan quản lý nhà ở công vụ trực thuộc Bộ, ngành nêu trên.

+ Đối với nhà ở công vụ của địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý thì cơ quan, tổ chức đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Sở Xây dựng; đối với quỹ nhà ở công vụ của địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý thì đăng ký thuê nhà ở công vụ với Phòng có chức năng quản lý nhà của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Căn cứ quỹ nhà ở công vụ hiện có và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ, văn bản đăng ký của cơ quan đang trực tiếp quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc bố trí cho thuê bằng văn bản trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ. Trường hợp không bố trí cho thuê được thì cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ phải có văn bản trả lời cho cơ quan quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ biết rõ lý do trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký của cơ quan này.

- Căn cứ quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở công vụ có văn bản (kèm theo danh sách người được bố trí thuê nhà ở) đề nghị đơn vị quản lý vận hành ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trực tiếp với người thuê theo quy định sau:

+ Hai Bên trực tiếp trao đổi và ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

+ Giá cho thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.

+ Thời hạn cho thuê nhà theo thời hạn mà người thuê nhà được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác nhưng tối đa không quá năm (05) năm. Khi hết hạn hợp đồng mà người thuê vẫn thuộc diện được tiếp tục thuê nhà ở công vụ thì Bên cho thuê và Bên thuê nhà ở công vụ tiến hành ký kết hợp đồng mới theo quy định tại Điều này.

+ Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm gửi hợp đồng đã được hai Bên ký kết cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và cơ quan quản lý người thuê, mỗi đơn vị 01 bản chính.

Xem nội dung VB
Điều 18. Hồ sơ và trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Hồ sơ thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm đơn đề nghị thuê, thuê mua nhà ở (theo mẫu do Bộ Xây dựng quy định), các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở và các giấy tờ khác có liên quan.

2. Thời gian giải quyết thủ tục cho thuê, thuê mua nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này bảo đảm nguyên tắc quản lý chặt chẽ, thủ tục đơn giản, tạo thuận lợi cho người thuê, thuê mua nhà ở.
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 8, 9, 17, 25, 26 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3 Điều 9 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 11, 18, 28 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 11. Hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước

1. Hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải có các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP.

2. Hợp đồng thuê nhà ở được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục VI, hợp đồng thuê mua nhà ở được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Thời hạn thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:

a) Đối với trường hợp thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì hợp đồng thuê có thời hạn là 05 năm. Khi hợp đồng thuê nhà ở hết hạn, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu bên thuê vẫn đủ điều kiện được thuê nhà ở và có nhu cầu thuê tiếp thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở; sau khi cơ quan quản lý nhà ở có ý kiến bằng văn bản thì các bên ký gia hạn hợp đồng thuê nhà ở theo thời hạn nêu trên; trường hợp bên thuê không có nhu cầu thuê tiếp hoặc không đủ điều kiện để được tiếp tục thuê thì các bên chấm dứt hợp đồng và bên thuê có trách nhiệm bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở.

Sau khi ký gia hạn hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm báo cáo cho cơ quan quản lý nhà ở biết để theo dõi, quản lý hoặc đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định bố trí người khác thuê nhà ở;

b) Đối với trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì hợp đồng thuê mua có thời hạn tối thiểu là 10 năm. Khi hết thời hạn thuê mua và bên thuê mua đã thanh toán đầy đủ tiền thuê mua theo thỏa thuận thì bên cho thuê mua có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) cho bên thuê mua. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận.
...
Điều 18. Hợp đồng thuê nhà ở sinh viên

1. Hợp đồng thuê nhà ở sinh viên phải có các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Hợp đồng thuê nhà ở sinh viên có thời hạn 01 năm. Khi hợp đồng thuê nhà ở hết hạn mà sinh viên có nhu cầu thuê tiếp và vẫn có đủ điều kiện theo quy định thì các bên ký gia hạn hợp đồng thuê nhà ở sinh viên.
...
Điều 28. Hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

1. Hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải có các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Hợp đồng thuê nhà ở cũ có thời hạn là 05 năm, trong hợp đồng phải ghi rõ thời điểm bố trí sử dụng nhà ở (trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 hoặc trong khoảng thời gian từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007) để làm cơ sở xác định điều kiện bán nhà ở trong trường hợp người thuê có nhu cầu mua và nhà ở đó có đủ điều kiện được bán theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 17. Hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Việc thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện thông qua hợp đồng ký kết với đơn vị quản lý vận hành nhà ở (nếu là thuê nhà ở) hoặc ký kết với cơ quan quản lý nhà ở (nếu là thuê mua nhà ở). Trường hợp là nhà ở công vụ thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng thuê nhà với người thuê hoặc ký với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ.

2. Hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên và địa chỉ của các bên;

b) Mô tả đặc điểm của nhà ở (có sơ đồ vị trí nhà ở, sơ đồ mặt bằng nhà ở cho thuê);

c) Giá thuê, thuê mua và phương thức thanh toán.

Đối với trường hợp nhà ở cũ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì ghi rõ số tiền thuê được miễn, giảm (nếu bên thuê thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở); đối với thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải ghi rõ số tiền người thuê mua phải trả lần đầu bằng 20% giá trị nhà ở thuê mua và số tiền phải thanh toán trong các lần tiếp theo;

d) Thời hạn cho thuê, thuê mua nhà ở; đối với trường hợp thuê mua thì thời hạn cho thuê mua ghi trong hợp đồng phải bảo đảm tối thiểu là 10 (mười) năm, kể từ ngày ký kết hợp đồng thuê mua.

đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

e) Cam kết của các bên;

g) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp và cơ quan giải quyết tranh chấp;

h) Các thỏa thuận khác (nếu có);

i) Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

k) Chữ ký của các bên.

3. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

a) Khi hai bên cùng nhất chí chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở;

b) Khi bên thuê nhà không còn thuộc đối tượng được tiếp tục thuê nhà ở;

c) Khi bên thuê nhà chết mà khi chết không có ai trong hộ gia đình (bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con) đang cùng chung sống. Đối với nhà ở công vụ mà người đang thuê nhà ở chết thì bên cho thuê nhà được quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở.

Đối với trường hợp thuê mua nhà ở thì hợp đồng chấm dứt khi bên thuê mua chết mà không có người thừa kế hợp pháp hoặc có người thừa kế hợp pháp nhưng bên thuê mua chưa thực hiện được hai phần ba thời hạn thuê mua theo quy định;

d) Khi bên thuê, thuê mua không trả tiền thuê nhà liên tục trong ba tháng mà không có lý do chính đáng;

đ) Khi bên thuê, thuê mua tự ý sửa chữa, đục phá kết cấu, cải tạo hoặc cơi nới nhà ở thuê, thuê mua;

e) Khi bên thuê, thuê mua tự ý chuyển quyền thuê, thuê mua cho người khác;

g) Khi nhà ở thuê, thuê mua bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ và bên thuê, thuê mua phải di chuyển ra khỏi chỗ ở theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà ở thuê, thuê mua nằm trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

h) Khi một trong các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.

4. Căn cứ quy định tại Điều này, Bộ Xây dựng quy định thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở cho phù hợp với từng loại đối tượng thuê và ban hành hợp đồng mẫu về thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để áp dụng thống nhất trong cả nước.
Hợp đồng thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
...
Điều 10. Hợp đồng thuê nhà ở công vụ

1. Việc cho thuê nhà ở công vụ phải được lập thành Hợp đồng theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 03 của Thông tư này.

2. Hợp đồng thuê nhà ở công vụ phải được đính kèm theo Bản nội quy sử dụng nhà ở công vụ nêu tại Điểm c Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 17. Hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Việc thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện thông qua hợp đồng ký kết với đơn vị quản lý vận hành nhà ở (nếu là thuê nhà ở) hoặc ký kết với cơ quan quản lý nhà ở (nếu là thuê mua nhà ở). Trường hợp là nhà ở công vụ thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng thuê nhà với người thuê hoặc ký với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ.

2. Hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên và địa chỉ của các bên;

b) Mô tả đặc điểm của nhà ở (có sơ đồ vị trí nhà ở, sơ đồ mặt bằng nhà ở cho thuê);

c) Giá thuê, thuê mua và phương thức thanh toán.

Đối với trường hợp nhà ở cũ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì ghi rõ số tiền thuê được miễn, giảm (nếu bên thuê thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở); đối với thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải ghi rõ số tiền người thuê mua phải trả lần đầu bằng 20% giá trị nhà ở thuê mua và số tiền phải thanh toán trong các lần tiếp theo;

d) Thời hạn cho thuê, thuê mua nhà ở; đối với trường hợp thuê mua thì thời hạn cho thuê mua ghi trong hợp đồng phải bảo đảm tối thiểu là 10 (mười) năm, kể từ ngày ký kết hợp đồng thuê mua.

đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

e) Cam kết của các bên;

g) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp và cơ quan giải quyết tranh chấp;

h) Các thỏa thuận khác (nếu có);

i) Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

k) Chữ ký của các bên.

3. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

a) Khi hai bên cùng nhất chí chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở;

b) Khi bên thuê nhà không còn thuộc đối tượng được tiếp tục thuê nhà ở;

c) Khi bên thuê nhà chết mà khi chết không có ai trong hộ gia đình (bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con) đang cùng chung sống. Đối với nhà ở công vụ mà người đang thuê nhà ở chết thì bên cho thuê nhà được quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở.

Đối với trường hợp thuê mua nhà ở thì hợp đồng chấm dứt khi bên thuê mua chết mà không có người thừa kế hợp pháp hoặc có người thừa kế hợp pháp nhưng bên thuê mua chưa thực hiện được hai phần ba thời hạn thuê mua theo quy định;

d) Khi bên thuê, thuê mua không trả tiền thuê nhà liên tục trong ba tháng mà không có lý do chính đáng;

đ) Khi bên thuê, thuê mua tự ý sửa chữa, đục phá kết cấu, cải tạo hoặc cơi nới nhà ở thuê, thuê mua;

e) Khi bên thuê, thuê mua tự ý chuyển quyền thuê, thuê mua cho người khác;

g) Khi nhà ở thuê, thuê mua bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ và bên thuê, thuê mua phải di chuyển ra khỏi chỗ ở theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà ở thuê, thuê mua nằm trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

h) Khi một trong các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.

4. Căn cứ quy định tại Điều này, Bộ Xây dựng quy định thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở cho phù hợp với từng loại đối tượng thuê và ban hành hợp đồng mẫu về thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để áp dụng thống nhất trong cả nước.
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 11, 18, 28 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Hợp đồng thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 12, 19, 20 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 12. Nội dung chi phí cấu thành giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 19. Nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở sinh viên
...
Điều 20. Nội dung các chi phí cấu thành giá thuê nhà ở sinh viên
...

Xem nội dung VB
Điều 15. Giá thuê, thuê mua và chi phí liên quan đến việc thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối với nhà ở công vụ thì giá thuê được xác định theo nguyên tắc tính đủ các chi phí quản lý, vận hành và bảo trì, không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng và không tính tiền sử dụng đất.

2. Đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì giá thuê được xác định theo nguyên tắc tính đủ các chi phí bảo đảm thu hồi vốn đầu tư xây dựng trong thời gian tối thiểu là 20 (hai mươi) năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê, chi phí bảo trì và không tính tiền sử dụng đất.

Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì giá thuê mua được tính đủ chi phí bảo đảm thu hồi vốn trong thời hạn tối thiểu là 10 (mười) năm, chi phí bảo trì và không tính tiền sử dụng đất. Bên thuê mua phải nộp tiền lần đầu bằng 20% giá trị nhà ở, phần còn lại được nộp trong thời hạn tối thiểu là 10 (mười) năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.

3. Đối với nhà ở sinh viên thì giá thuê được xác định theo nguyên tắc tính đủ các chi phí quản lý, vận hành và bảo trì nhà ở, không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng và không tính tiền sử dụng đất.

4. Đối với nhà ở cũ thì giá thuê được quy định như sau:

a) Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở) nhưng chưa được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại;

b) Trường hợp nhà ở quy định tại Điểm a Khoản này đã được cải tạo, xây dựng lại; nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng sau ngày 05 tháng 7 năm 1994 thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.

5. Đối với nhà chung cư là nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở cũ thì người thuê có nghĩa vụ đóng các chi phí quản lý vận hành nhà ở đó theo quy định.

6. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể phương pháp xác định giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 12, 19, 20 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi các Điều 13, 14, 21 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 13. Phương pháp xác định giá thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 14. Phương pháp xác định giá thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 21. Phương pháp xác định giá thuê nhà ở sinh viên
...

Xem nội dung VB
Điều 15. Giá thuê, thuê mua và chi phí liên quan đến việc thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
...
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể phương pháp xác định giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi các Điều 13, 14, 21 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 15, 22, 30 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 15. Tổ chức quản lý vận hành nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 22. Tổ chức quản lý vận hành nhà ở sinh viên
...
Điều 30. Tổ chức quản lý vận hành nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
...

Xem nội dung VB
Điều 21. Quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

Việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (bao gồm các nội dung lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở, bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ xây dựng lại nhà ở) được quy định như sau:

1. Việc lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở do cơ quan quản lý nhà ở thực hiện. Cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm giao hồ sơ về nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở lưu trữ để phục vụ cho việc quản lý sử dụng, vận hành nhà ở;

2. Việc bảo hành nhà ở được thực hiện theo quy định của Luật nhà ở và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật nhà ở;

3. Việc bảo trì nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng và pháp luật về nhà ở. Nội dung bảo trì nhà ở bao gồm duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất nhằm duy trì chất lượng của nhà ở.

Đối với nhà ở cũ mà Nhà nước đã bán một phần hoặc toàn bộ diện tích sử dụng riêng cho người thuê theo Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở thì các chủ sở hữu nhà ở chung này phải có trách nhiệm đóng góp kinh phí để bảo trì phần diện tích sử dụng chung trong nhà ở theo nguyên tắc phân bổ kinh phí bảo trì tương ứng với diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu.

4. Việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo quy định của Luật nhà ở và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn việc cải tạo, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Trường hợp nhà ở đang thuê được cơ quan có thẩm quyền về kiểm định chất lượng công trình xây dựng xác định bị hư hỏng nghiêm trọng, xuống cấp có nguy cơ sập đổ thì người đang thuê nhà ở phải chấp hành yêu cầu di chuyển người và tài sản ra khỏi nhà ở và khu vực nhà có ảnh hưởng để bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của người dân.

Trong thời gian cải tạo, phá dỡ để xây dựng lại mà bên thuê nhà không tự lo được chỗ ở thì cơ quan quản lý nhà có trách nhiệm bố trí nơi ở khác cho người thuê bảo đảm các điều kiện về sử dụng nhà ở. Bên thuê được bố trí tái định cư tại nhà ở đã được cải tạo, xây dựng lại theo hợp đồng thuê nhà ký kết với đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
Quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
...
Điều 4. Quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ

1. Nhà ở công vụ phải được quản lý sử dụng bảo đảm các quy định tại Điều 21 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và các quy định cụ thể như sau:

a) Nhà ở công vụ phải được quản lý chặt chẽ trong quá trình quản lý sử dụng, không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng; việc cho thuê phải đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện theo quy định;

b) Khi hết tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ hoặc chuyển đến nơi khác hoặc nghỉ công tác thì người thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả lại nhà ở công vụ;

c) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý vận hành, bảo trì, cho thuê nhà ở công vụ, đảm bảo an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường;

d) Đối với các phần diện tích dùng để kinh doanh, dịch vụ (được ghi rõ trong dự án đầu tư nhà ở công vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt) thì đơn vị quản lý vận hành được khai thác kinh doanh để bù đắp cho chi phí quản lý vận hành và bảo trì nhà ở công vụ;

đ) Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ trực tiếp thu phí sử dụng các dịch vụ như điện, nước, internet hoặc dịch vụ trông giữ tài sản thì phải đảm bảo nguyên tắc không nhằm mục đích kinh doanh trong hoạt động thu phí này;

e) Đối với nhà ở công vụ của Chính phủ thì việc quản lý, bố trí cho thuê thực hiện theo quy định tại Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 07/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ của Chính phủ.

2. Tiêu chuẩn, định mức trang bị nội thất cơ bản cho nhà ở công vụ được quy định như sau:

a) Tiêu chuẩn, định mức trang bị nội thất nhà ở công vụ của Chính phủ thực hiện theo quy định của Thông tư Liên tịch số 04/2013/TTLT-BXD-BTC ngày 22/4/2013 của Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn, định mức trang bị nội thất cơ bản nhà ở công vụ của Chính phủ.

b) Tiêu chuẩn, định mức trang bị nội thất cơ bản cho nhà ở công vụ của các Bộ, ngành và địa phương được giao quản lý thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

c) Tiêu chuẩn, định mức trang bị nội thất cơ bản cho nhà ở công vụ của các Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được giao quản lý do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính.

3. Việc quản lý sử dụng trang bị nội thất của nhà ở công vụ được quy định như sau:

a) Lựa chọn thiết bị, vật dụng nội thất để trang bị phải phù hợp với công năng, diện tích, không gian của từng phòng trong căn hộ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả;

b) Thực hiện trang bị nội thất cơ bản nhà ở công vụ đối với trường hợp đầu tư xây dựng mới nhà ở công vụ hoặc mua căn hộ chưa có trang thiết bị nội thất để bố trí làm nhà ở công vụ. Đối với căn hộ khi mua đã có trang bị nội thất cơ bản thì không được trang bị thay thế, chỉ được trang bị bổ sung những trang thiết bị còn thiếu so với quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Thiết bị, vật dụng nội thất nhà ở công vụ được trang bị phải có niên hạn sử dụng tối thiểu 5 năm.

4. Bảo hành nhà ở công vụ

a) Việc bảo hành nhà ở công vụ được thực hiện theo cam kết trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công xây dựng, đơn vị cung ứng thiết bị và đảm bảo theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ thì bên bán nhà ở thương mại có trách nhiệm bảo hành nhà ở công vụ và các trang thiết bị gắn với nhà ở công vụ đó.

b) Nội dung bảo hành nhà ở công vụ bao gồm: sửa chữa, khắc phục các hư hỏng về kết cấu chính của nhà ở (vách, lõi, cột, dầm, sàn, trần, tường, mái, bể nước, phần trát, ốp, lát và các kết cấu khác), các thiết bị gắn liền với nhà ở như thang máy, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống các loại cửa, hệ thống cung cấp chất đốt, đường dây cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, hệ thống cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, sụt nhà ở.

c) Thời gian, kinh phí và trách nhiệm bảo hành nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.

5. Bảo trì nhà ở công vụ

a) Bảo trì nhà ở công vụ bao gồm duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất nhằm duy trì chất lượng của nhà ở công vụ. Việc bảo trì nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng và pháp luật về nhà ở.

b) Kinh phí bảo trì nhà ở công vụ:

- Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở công vụ thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ quy định tại Điều 6 của Thông tư này lập dự toán kinh phí bảo trì nhà ở công vụ hàng năm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ quy định tại Điều 5 của Thông tư này phê duyệt.

- Trường hợp mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ thì kinh phí bảo trì phần sở hữu chung (2%) phải được tính trong giá mua nhà ở thương mại đó.

6. Cải tạo, phá dỡ nhà ở công vụ

Việc cải tạo, phá dỡ nhà ở công vụ đang cho thuê được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng. Trong thời gian cải tạo nhà ở công vụ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ phải bố trí nơi ở khác cho người thuê với diện tích và điều kiện tương đương với nhà ở công vụ đang sử dụng.

7. Lưu trữ hồ sơ nhà ở công vụ

a) Cơ quan quản lý nhà ở công vụ có trách nhiệm tập hợp, lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở và giao 01 bộ hồ sơ hoàn công (đối với trường hợp đầu tư xây dựng mới) hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối với nhà ở công vụ đang sử dụng mà không có hồ sơ) cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;

b) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm tiếp nhận, tập hợp và lưu trữ hồ sơ hoàn công và các hồ sơ có liên quan đến quá trình xây dựng, vận hành, bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ; trường hợp không có đủ hồ sơ thì phải bổ sung, khôi phục, đo vẽ lại; có trách nhiệm giao các hồ sơ phát sinh, bổ sung để cơ quan quản lý nhà ở công vụ lưu trữ theo quy định;

c) Đối với nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng mới, hồ sơ quản lý bao gồm:

- Các giấy tờ liên quan về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Các tài liệu liên quan đến việc phê duyệt dự án; bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công; tài liệu nghiệm thu, bàn giao đưa nhà ở vào sử dụng;

- Quy trình bảo trì nhà ở, thiết bị do nhà thầu thiết kế nhà ở, nhà thầu cung cấp thiết bị lập;

- Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến nhà ở (nếu có).

d) Đối với nhà ở công vụ đã đưa vào sử dụng trước ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và đối với một số căn hộ công vụ được bố trí trong khu nhà chung cư mà chưa có hồ sơ quản lý theo quy định tại Điểm c Khoản này thì cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ có trách nhiệm tổ chức lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực lập hồ sơ để quản lý như sau:

- Đối với nhà ở công vụ đã đưa vào sử dụng trước ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cấp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ;

+ Ảnh chụp toàn cảnh mặt chính nhà ở; bản vẽ hiện trạng tổng mặt bằng khu nhà ở công vụ thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất và các công trình trong khuôn viên nhà ở công vụ đó;

+ Bản vẽ hiện trạng bố trí hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và bố trí các trang bị nội thất (nếu có) đang sử dụng trong nhà ở công vụ;

+ Quy trình bảo trì công trình và trang thiết bị của nhà ở công vụ.

- Đối với căn hộ công vụ được bố trí trong khu nhà chung cư:

+ Giấy tờ liên quan đến căn hộ công vụ được bố trí trong nhà chung cư;

+ Bản vẽ hiện trạng mặt bằng các tầng có nhà ở công vụ.

đ) Kinh phí cho việc lập hồ sơ quản lý đối với nhà ở công vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm, được dự toán trong kinh phí hàng năm của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ.

Xem nội dung VB
Điều 21. Quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

Việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (bao gồm các nội dung lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở, bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ xây dựng lại nhà ở) được quy định như sau:

1. Việc lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở do cơ quan quản lý nhà ở thực hiện. Cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm giao hồ sơ về nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở lưu trữ để phục vụ cho việc quản lý sử dụng, vận hành nhà ở;

2. Việc bảo hành nhà ở được thực hiện theo quy định của Luật nhà ở và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật nhà ở;

3. Việc bảo trì nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng và pháp luật về nhà ở. Nội dung bảo trì nhà ở bao gồm duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất nhằm duy trì chất lượng của nhà ở.

Đối với nhà ở cũ mà Nhà nước đã bán một phần hoặc toàn bộ diện tích sử dụng riêng cho người thuê theo Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở thì các chủ sở hữu nhà ở chung này phải có trách nhiệm đóng góp kinh phí để bảo trì phần diện tích sử dụng chung trong nhà ở theo nguyên tắc phân bổ kinh phí bảo trì tương ứng với diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu.

4. Việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo quy định của Luật nhà ở và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn việc cải tạo, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Trường hợp nhà ở đang thuê được cơ quan có thẩm quyền về kiểm định chất lượng công trình xây dựng xác định bị hư hỏng nghiêm trọng, xuống cấp có nguy cơ sập đổ thì người đang thuê nhà ở phải chấp hành yêu cầu di chuyển người và tài sản ra khỏi nhà ở và khu vực nhà có ảnh hưởng để bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của người dân.

Trong thời gian cải tạo, phá dỡ để xây dựng lại mà bên thuê nhà không tự lo được chỗ ở thì cơ quan quản lý nhà có trách nhiệm bố trí nơi ở khác cho người thuê bảo đảm các điều kiện về sử dụng nhà ở. Bên thuê được bố trí tái định cư tại nhà ở đã được cải tạo, xây dựng lại theo hợp đồng thuê nhà ký kết với đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 15, 22, 30 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 16. Đối tượng, điều kiện được thuê nhà ở sinh viên

1. Nhà ở sinh viên chỉ dùng để bố trí cho học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là sinh viên) các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề thuê để ở trong thời gian học tập.

2. Trường hợp có nhiều sinh viên cùng nộp đơn đề nghị thuê nhà ở sinh viên thì căn cứ vào số lượng nhà ở hiện có, cơ sở giáo dục hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiến hành xét duyệt đối tượng sinh viên được ưu tiên thuê nhà ở theo thứ tự sau đây:

a) Sinh viên là con gia đình thuộc diện chính sách xã hội;

b) Sinh viên là con gia đình thuộc hộ nghèo;

c) Sinh viên vùng sâu, vùng xa;

d) Sinh viên ngoại tỉnh;

đ) Sinh viên học giỏi;

e) Sinh viên năm đầu tiên.

3. Việc xét duyệt đối tượng sinh viên được thuê nhà ở phải bảo đảm công khai, minh bạch và đúng đối tượng theo quy định tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 13. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở sinh viên thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối tượng được thuê nhà ở sinh viên thuộc sở hữu nhà nước là học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là sinh viên) các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề. Trường hợp không có đủ chỗ ở để bố trí theo yêu cầu thì thực hiện cho thuê theo thứ tự ưu tiên: Sinh viên là con của gia đình thuộc diện chính sách, thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước; sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên năm đầu tiên.

2. Điều kiện để sinh viên được thuê nhà ở sinh viên thuộc sở hữu nhà nước là phải đang theo học tại cơ sở giáo dục (có xác nhận của cơ sở giáo dục).
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 23. Các hành vi nghiêm cấm trong quản lý sử dụng nhà ở sinh viên

1. Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng nhà ở sinh viên.

2. Chuyển nhượng, chuyển đổi hoặc cho thuê lại phần diện tích đã thuê.

3. Đưa người khác vào ở trong phòng ở thuê của mình; tiếp khách trong phòng quá giờ quy định.

4. Tạo ra hoặc tàng trữ, sử dụng các loại vũ khí, pháo nổ, chất nổ, chất gây cháy, hóa chất độc hại; tạo ra hoặc tàng trữ, sử dụng dưới mọi hình thức các chất ma túy và các chế phẩm độc hại.

5. Tàng trữ, lưu hành hoặc truyền bá phim ảnh, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc và các văn hoá phẩm có nội dung không lành mạnh theo quy định của pháp luật.

6. Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động đánh bạc, số đề, mại dâm dưới bất cứ hình thức nào.

7. Có hành động, tác phong thiếu văn hoá; tụ tập gây rối mất trật tự trị an dưới bất kỳ hình thức nào; gây ô nhiễm môi trường; gây tiếng ồn vượt quá mức quy định.

8. Cơi nới, chiếm dụng diện tích, không gian phần sử dụng chung; phá hoại hoặc tự ý sử dụng diện tích sử dụng chung, tài sản công trong khu nhà ở trái mục đích quy định.

9. Nuôi gia súc, gia cầm trong phòng ở thuê, khu nhà ở sinh viên.

10. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 10. Các hành vi nghiêm cấm trong quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Thực hiện cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở không đúng thẩm quyền hoặc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở không đúng đối tượng, điều kiện quy định tại Nghị định này.

2. Chuyển nhượng hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở hoặc cho thuê lại, cho mượn nhà ở đã thuê, thuê mua không đúng quy định.

3. Sử dụng nhà ở vào các mục đích không phải để ở.

4. Tự ý sửa chữa, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở.

5. Sử dụng tiền thuê, thuê mua, tiền bán nhà ở sai mục đích quy định của Nghị định này.

6. Các hành vi nghiêm cấm khác trong quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.
Những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
...
Điều 18. Những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng nhà ở công vụ

1. Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng nhà ở công vụ;

2. Cho thuê nhà ở công vụ không đúng đối tượng;

3. Chuyển đổi, chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào;

4. Cho người khác mượn, ở nhờ một phần hoặc toàn bộ nhà ở công vụ;

5. Cải tạo, sửa chữa nhà ở mà không được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà ở công vụ;

6. Các hành vi quy định tại Điều 8 của Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày 08/12/2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị đối với trường hợp nhà ở công vụ là nhà biệt thự;

7. Các hành vi quy định tại Điều 23 của Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng đối với trường hợp nhà ở công vụ là nhà chung cư;

8. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 10. Các hành vi nghiêm cấm trong quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Thực hiện cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở không đúng thẩm quyền hoặc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở không đúng đối tượng, điều kiện quy định tại Nghị định này.

2. Chuyển nhượng hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở hoặc cho thuê lại, cho mượn nhà ở đã thuê, thuê mua không đúng quy định.

3. Sử dụng nhà ở vào các mục đích không phải để ở.

4. Tự ý sửa chữa, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở.

5. Sử dụng tiền thuê, thuê mua, tiền bán nhà ở sai mục đích quy định của Nghị định này.

6. Các hành vi nghiêm cấm khác trong quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi các Điều 24, 27 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 24. Quản lý nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được quy định dưới đây thì thực hiện quản lý cho thuê và bán theo Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và Thông tư này:

a) Nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở mà cơ quan, tổ chức đã phân phối, bố trí sử dụng để ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương (sau đây gọi chung là Quyết định số 118/TTg));

b) Nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở trong khoảng thời gian từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước).

2. Đối với nhà ở cũ quy định tại Khoản 1 Điều này mà thuộc diện phải xác lập sở hữu toàn dân theo Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 và Nghị quyết số 755/2005/NQ- UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa ngày 01 tháng 7 năm 1991 nhưng chưa xác lập sở hữu toàn dân thì cơ quan quản lý nhà ở phải hoàn tất thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân theo quy định trước khi ký hợp đồng thuê nhà ở.

3. Đối với trường hợp nhà ở cũ được bố trí sử dụng từ trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 nhưng kể từ ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà người được bố trí thuê chuyển đổi sang nhà ở khác theo quy định của pháp luật hoặc người thuê chết mà khi chết không có ai đang cùng chung sống hoặc thuộc diện bị chấm dứt hợp đồng để thu hồi nhà ở thì cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thực hiện quản lý, bố trí cho thuê theo quy định về cho thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước. Trường hợp không có đối tượng thuộc diện thuê nhà ở xã hội thì thực hiện cho thuê thông qua hình thức đấu thầu quyền thuê nhà theo giá thị trường hoặc bán đấu giá nhà ở đó theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

4. Đối với nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí cho thuê từ sau ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 27. Xác định giá thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 15 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì giá thuê nhà ở được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại (sau đây gọi tắt là Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg) và Thông tư số 11/2008/TT-BXD ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số nội dung của Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 15 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì giá thuê nhà ở được thực hiện theo giá thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 15. Giá thuê, thuê mua và chi phí liên quan đến việc thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
...
4. Đối với nhà ở cũ thì giá thuê được quy định như sau:

a) Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở) nhưng chưa được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại;

b) Trường hợp nhà ở quy định tại Điểm a Khoản này đã được cải tạo, xây dựng lại; nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng sau ngày 05 tháng 7 năm 1994 thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi các Điều 24, 27 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 29 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 29. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 16 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP.

2. Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ (bao gồm nhà ở chưa được cải tạo, xây dựng lại và nhà ở đã được cải tạo, xây dựng lại) cho các đối tượng thuê nhà ở được quy định như sau:

a) Đối với đối tượng là người có công với cách mạng thì mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg;

b) Đối với các đối tượng thuộc hộ nghèo hoặc người khuyết tật hoặc người già cô đơn thì được hưởng mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở là 60% số tiền thuê phải nộp.

Xem nội dung VB
Điều 16. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Không thực hiện miễn, giảm tiền thuê nhà ở đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên; nhà ở quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này;

b) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);

c) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê. Trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;

d) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được miễn hoặc giảm mức cao nhất;

đ) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.

2. Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở bao gồm:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

c) Thân nhân liệt sĩ;

d) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;

đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

e) Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến;

g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

h) Bệnh binh;

i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

m) Người có công giúp đỡ cách mạng;

n) Hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ;

o) Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.

3. Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Riêng hộ nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị nếu được thuê nhà ở thì được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; đối với hộ nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 29 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 31. Cơ quan bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối với nhà ở đang do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý mà thuộc diện được bán thì Sở Xây dựng trực tiếp tổ chức thực hiện việc bán nhà ở này.

Sở Xây dựng có trách nhiệm ban hành Quyết định thành lập Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán đối với các nhà ở thuộc diện được bán trên địa bàn (bao gồm cả nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng quản lý). Thành phần Hội đồng xác định giá bán nhà ở bao gồm đại diện các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Quy hoạch và Kiến trúc (nếu có), Kế hoạch và Đầu tư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Cục thuế; trường hợp xác định giá bán nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Hội đồng xác định giá bán nhà ở có thêm đại diện do Bộ Quốc phòng cử tham gia.

2. Đối với nhà ở cũ đang do Bộ Quốc phòng quản lý thì cơ quan được giao quản lý nhà ở thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thực hiện việc bán nhà ở này.

Xem nội dung VB
Điều 26. Cơ quan bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

Cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này chịu trách nhiệm về việc bán nhà ở và giao cho cơ quan quản lý nhà ở quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều 4 của Nghị định này thực hiện việc bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 32. Đối tượng được mua và điều kiện nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện được bán

1. Đối tượng được mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước là người có tên trong hợp đồng thuê nhà (bao gồm người đại diện đứng tên hợp đồng thuê nhà ở và các thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà đủ 18 tuổi trở lên) và đã đóng đầy đủ tiền thuê nhà và các chi phí quản lý vận hành nhà ở; trường hợp có nhiều thành viên cùng đứng tên thuê nhà ở thì các thành viên này phải thỏa thuận cử người đại diện đứng tên ký hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở.

Trong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này.

2. Nhà ở cũ thuộc diện được bán phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Không thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều 24 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP;

b) Không có tranh chấp, khiếu kiện (có xác nhận của bên cho thuê hoặc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở vào đơn đề nghị mua nhà ở theo mẫu quy định tại Thông tư này);

c) Người đang thuê phải có hợp đồng thuê nhà ở còn hiệu lực, nộp tiền thuê nhà và các chi phí quản lý vận hành nhà ở đầy đủ và có nhu cầu mua nhà ở (có đơn đề nghị mua nhà ở theo mẫu quy định);

d) Đối với nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã được bố trí sử dụng làm nhà ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì phải bảo đảm đủ điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 34 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và điều kiện quy định tại Điểm c Khoản này.

3. Khi bán nhà ở cũ là nhà biệt thự có nhiều hộ ở thì cơ quan bán nhà ở có trách nhiệm phân bổ diện tích sử dụng chung cho các hộ mua nhà tương ứng với tỉ lệ diện tích sử dụng nhà ở của mỗi hộ gia đình ghi trong hợp đồng thuê nhà ở và diện tích phân bổ này phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán nhà ở.

Xem nội dung VB
Điều 25. Quy định về đối tượng được mua và điều kiện nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện được bán

1. Đối với nhà ở cũ thuộc diện được bán thì đối tượng được mua và điều kiện bán nhà ở được quy định như sau:

a) Người mua phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở, đã đóng tiền thuê nhà ở đầy đủ theo quy định, có đơn đề nghị mua nhà ở và nhà ở đó không có tranh chấp, khiếu kiện;

b) Nếu nhà ở cũ thuộc diện phải xác lập sở hữu toàn dân theo Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hoàn tất thủ tục xác lập sở hữu toàn dân theo quy định trước khi thực hiện bán nhà ở này;

c) Trường hợp bán nhà có nguồn gốc không phải là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 thì nhà ở này phải bảo đảm các điều kiện: Khu đất đã bố trí làm nhà ở đó có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên trụ sở, cơ quan; nhà ở có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền trụ sở, cơ quan, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh; cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng và nhà ở này phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng diện tích nhà ở này phải chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà đó quản lý để thực hiện bán theo quy định tại Nghị định này.

2. Đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên mà Nhà nước không còn nhu cầu sử dụng hoặc thuộc diện phải di dời đến địa điểm khác theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà nhà ở này không thuộc diện phải phá dỡ để xây dựng công trình khác thì Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đang quản lý nhà ở đó phải báo cáo Bộ Xây dựng thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển đổi công năng sử dụng và thực hiện việc quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước hoặc bán nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

3. Đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước đang do các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý mà có nhu cầu bán để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác thì giao Bộ Xây dựng nghiên cứu, trình Chính phủ xem xét, quyết định chính sách, cơ chế bán đối với loại nhà ở này.

4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 33, 34 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 33. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
...
Điều 34. Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
...

Xem nội dung VB
Điều 31. Trình tự, thủ tục bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Trình tự, thủ tục bán nhà ở được thực hiện như sau:

a) Người mua nhà ở phải nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở đó;

b) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, lập danh sách người mua nhà ở; khi có đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở kiểm tra để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định việc bán nhà ở;

c) Căn cứ vào quyết định bán nhà ở của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;

d) Thời gian thực hiện bán nhà ở là không quá 45 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận.

Việc cấp Giấy chứng nhận cho người đã mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải gửi danh sách người mua nhà ở đã được cấp giấy và sao một (01) bản Giấy chứng nhận cho cơ quan quản lý nhà ở lưu để theo dõi.

2. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể quy định về trình tự, thủ tục bán nhà ở quy định tại Điều này, bảo đảm nguyên tắc chặt chẽ về hồ sơ, đơn giản về thủ tục, nhanh chóng về thời gian, tạo thuận lợi cho người mua nhà ở.
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 33, 34 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 35 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 35. Giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối với nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí sử dụng để ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (kể cả trường hợp nhà ở này đã được cải tạo, xây dựng lại bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các hộ đang thuê nhà ở đó tiếp tục được bố trí thuê sau ngày 27 tháng 11 năm 1992) thì áp dụng giá bán nhà ở quy định tại Khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP.

2. Đối với nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (kể cả trường hợp nhà ở này đã được cải tạo, xây dựng lại bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các hộ đang thuê được tiếp tục bố trí thuê sau ngày 19 tháng 01 năm 2007) thì áp dụng giá bán nhà ở theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 34 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP.

3. Giá bán nhà ở quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này áp dụng cho các hộ được tiếp tục thuê sau khi cải tạo, xây dựng lại nhà ở cũ chỉ tính đối với phần diện tích ghi trong hợp đồng thuê nhà ở trước khi cải tạo, xây dựng lại; đối với phần diện tích được bố trí thuê tăng thêm sau khi cải tạo, xây dựng lại (nếu có) thì áp dụng giá bán bảo đảm thu hồi vốn đầu tư xây dựng.

4. Đối với nhà ở cũ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này đã được cải tạo, xây dựng lại mà có diện tích nhà ở dùng để bố trí tái định cư cho các đối tượng khác không thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở giải quyết cho thuê theo chính sách nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước hoặc bán theo chính sách nhà ở tái định cư hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 27. Giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Cơ quan quản lý nhà ở thành lập Hội đồng xác định giá bán nhà ở trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều 4 (nếu là nhà ở do cơ quan trung ương quản lý), trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này (nếu là nhà ở do địa phương quản lý) phê duyệt trước khi thực hiện bán nhà ở.

2. Đối với nhà ở cũ (không phân biệt trường hợp mua một nhà ở hoặc mua nhiều nhà ở) thì giá bán nhà ở bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Tiền nhà được xác định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng; giá trị còn lại được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng nhà ở. Đối với nhà ở cấp IV mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì giá trị còn lại của nhà được tính bằng 0 (bằng không);

b) Tiền sử dụng đất được tính theo bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và căn cứ vào vị trí của đất ở, tầng nhà như sau:

- Đối với nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở thì tính bằng 10% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đất và phân bổ cho các tầng theo các hệ số tầng tương ứng;

- Đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng có một hộ ở, nhà biệt thự có một hộ hoặc có nhiều hộ ở thì tính bằng 40% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đối với phần diện tích đất trong hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; đối với phần diện tích đất vượt hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì tính bằng 100% giá đất ở.

Trường hợp nhà biệt thự có nhiều hộ ở thì diện tích đất để tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ bao gồm: Diện tích đất sử dụng riêng không có tranh chấp; diện tích đất xây dựng nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ theo diện tích sử dụng nhà của mỗi hộ tương ứng với hệ số tầng; diện tích đất sử dụng chung trong khuôn viên của nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ sử dụng chung (tính theo số hộ đang sử dụng nhà biệt thự). Việc tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ được thực hiện từ phần diện tích đất xây dựng nhà biệt thự có nhiều hộ ở trước, sau đó tính các phần diện tích khác.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể việc phân bổ phần diện tích đất khi bán nhà biệt thự cho phù hợp tình hình thực tế của địa phương;

c) Trường hợp nhà ở cũ khi xây dựng có một phần tiền góp của cá nhân và của tập thể mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền mua nhà ở được tính như sau:

- Đối với tiền nhà thì thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này nhưng người mua được trừ số tiền đã góp xây dựng nhà ở trước đây (tính trên tỷ lệ % số tiền đã góp so với giá trị quyết toán khi xây dựng công trình nhà ở);

- Đối với tiền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản này.

3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở; hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của nhà ở; việc phân bổ hệ số các tầng nhà khi chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở của nhà ở cũ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 35 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 36 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 36. Hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

1. Hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải có các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Các bên phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong mua bán nhà ở theo quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và theo thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng mua bán nhà ở.

Xem nội dung VB
Điều 30. Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Việc mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện thông qua hợp đồng mua bán nhà ở ký kết giữa cơ quan quản lý nhà ở với người mua nhà. Hợp đồng mua bán nhà ở bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên và địa chỉ của các bên;

b) Mô tả đặc điểm của nhà ở (địa chỉ, loại nhà...);

c) Giá bán và phương thức thanh toán; ghi rõ số tiền được miễn, giảm (nếu bên mua thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở);

d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Cam kết của các bên;

e) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp và cơ quan giải quyết tranh chấp;

g) Các thỏa thuận khác (nếu có);

h) Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

i) Chữ ký của các bên.

2. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Xây dựng quy định và ban hành hợp đồng mẫu mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để áp dụng thống nhất trong cả nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 36 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 37 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 37. Miễn, giảm tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Việc miễn, giảm tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (bao gồm cả tiền sử dụng đất và tiền nhà) chỉ áp dụng đối với các đối tượng đang thuê nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Thông tư này và thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 28 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP.

2. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước chỉ áp dụng đối với diện tích trong hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở bán quy định.

3. Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người mua nhà ở cũ được quy định như sau:

a) Đối với các đối tượng là người có công với cách mạng quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì tùy từng trường hợp cụ thể mà thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất theo các Quyết định sau đây:

- Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 2 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở;

- Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 2 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở;

- Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 2 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở.

b) Đối với các đối tượng quy định tại Điểm n và Điểm o Khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì được giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp.

Trường hợp hộ nghèo thì mức giảm 60% tiền sử dụng đất được tính cho cả hộ gia đình. Ví dụ: Hộ gia đình ông A là hộ nghèo có 03 thành viên đứng tên hợp đồng thuê nhà ở thì khi mua nhà ở chỉ được giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp.

4. Mức giảm tiền nhà cho các đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 29 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP được tính theo năm công tác và thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với mỗi năm công tác thì người mua nhà được giảm tương ứng bằng 0,69 lần mức lương tối thiểu áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức hoặc 1,24 lần mức lương tối thiểu áp dụng cho lực lượng vũ trang.

Ví dụ: trường hợp ông A có thời gian công tác là 20 năm, tại thời điểm ký kết hợp đồng mua nhà ở có mức lương tối thiểu là 1.150.000 đồng thì việc tính giảm tiền nhà cho ông A như sau: 1.150.000 đồng x 0,69 lần x 20 năm = 15.870.000 đồng; trường hợp ông A là người làm việc lực lượng vũ trang thì việc tính giảm tiền nhà sẽ là: 1.150.000 đồng x 1,24 lần x 20 năm = 28.520.000 đồng;

b) Đối với người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn có số năm công tác để tính giảm nhưng số tiền tính giảm nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu thì được hưởng bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu. Trường hợp các đối tượng này không có năm công tác thì được tính giảm đúng bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu.

Ví dụ: ông B là người có công với cách mạng, có 05 năm công tác, nếu tính theo năm công tác thì số tiền nhà được giảm sẽ nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu (1.150.000 đồng x 1,24 x 5 năm = 7.130.000 đồng). Do đó, ông B được hưởng đúng bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu (1.150.000 đồng x 6,9 lần = 7.935.000 đồng); trường hợp ông B không có năm công tác thì được hưởng số tiền giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu là 7.935.000 đồng.

Xem nội dung VB
Điều 29. Đối tượng được miễn, giảm và mức miễn, giảm tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

a) Người có công với cách mạng quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Nghị định này;

b) Hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ;

c) Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.

2. Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người mua nhà ở thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Riêng hộ nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp; đối với hộ nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

3. Đối tượng được giảm tiền nhà khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

a) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

b) Người hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lực lượng vũ trang;

c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí có thời gian hoạt động ở các chiến trường A, B, C, K;

d) Cán bộ công tác tại xã, phường hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc hưởng sinh hoạt phí theo định suất do Nhà nước quy định;

đ) Công nhân, viên chức làm việc thường xuyên từ một năm trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang, cơ quan Đảng và đoàn thể;

e) Những đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản này được cử sang làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất, các văn phòng đại diện kinh tế, thương mại được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức phi Chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình nước ngoài đặt tại Việt Nam và các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác;

g) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, trợ cấp công nhân cao su, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoặc trước và sau khi có Bộ luật lao động năm 1995;

h) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng mà hưởng trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ; những người phục viên trước năm 1960;

i) Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.

Các giấy tờ để xác định đối tượng thuộc diện được giảm tiền nhà ở và thời gian công tác thực tế để tính giảm tiền mua nhà ở được thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Mức giảm tiền nhà khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:

a) Mỗi năm công tác người mua nhà được giảm tương ứng với 0,69 lần mức lương tối thiểu dùng để áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo quy định của Chính phủ. Trường hợp người mua nhà ở có thời gian làm việc trong lực lượng vũ trang thì mỗi năm công tác trong lực lượng vũ trang được giảm số tiền tương ứng bằng 1,24 lần mức lương tối thiểu quy định tại điểm này;

b) Trường hợp người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn có năm công tác để tính giảm nhưng tổng số tiền được giảm tính theo năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu cho một người; trường hợp không có năm công tác để tính thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu.

Riêng đối với người thuộc hộ nghèo thì thực hiện tính giảm cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 37 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 38 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 38. Quy định về việc giải quyết phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung và diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối với phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung trong khuôn viên nhà ở có nhiều hộ ở quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì giải quyết theo quy định sau đây:

a) Phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung được công nhận phải có các điều kiện:

- Người đề nghị công nhận phần diện tích sử dụng chung phải là người đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở mà Nhà nước đã bán (toàn bộ diện tích nhà ở này đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc mới hoàn thành việc mua bán nhà ở);

- Người đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở phải có đơn đề nghị giải quyết công nhận toàn bộ diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung;

- Diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung này phải không có tranh chấp, khiếu kiện.

b) Mức thu tiền nhà, tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở, nhà ở sử dụng chung được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giải quyết công nhận phần diện tích này.

2. Trường hợp diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung không đủ điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà ở và đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm quản lý chặt chẽ diện tích sử dụng chung này (lập hồ sơ về số lượng nhà ở có diện tích sử dụng chung, tổng số diện tích sử dụng chưa bán, hiện trạng sử dụng...).

3. Đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở cũ mà diện tích này nằm trong khuôn viên của nhà ở đó thì thực hiện giải quyết theo quy định sau đây:

a) Phần diện tích đất liền kề phải thuộc một trong các trường hợp:

- Trường hợp nhà ở đã được hóa giá theo quy định pháp luật về hóa giá nhà ở trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP về mua bán và kinh doanh nhà ở) mà người đang sử dụng chưa được công nhận quyền sử dụng diện tích đất liền kề với nhà ở đó;

- Trường hợp nhà ở đã được bán theo Nghị định số 61/CP về mua bán và kinh doanh nhà ở mà người đang sử dụng chưa được công nhận quyền sử dụng phần diện tích đất liền kề với nhà ở đó;

- Trường hợp nhà ở thực hiện bán theo quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP mà nhà ở này có phần diện tích đất liền kề.

b) Mức thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề được thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 35 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP; việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề được thực hiện theo các quy định tại Điều 28, Điều 29 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP.

4. Đối với diện tích liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nhưng diện tích này nằm ngoài khuôn viên của nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện giải quyết theo quy định của pháp luật về đất đai.

5. Đối với trường hợp xây dựng nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này, nếu diện tích này phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở và không có tranh chấp khiếu kiện thì người đang sử dụng nhà ở này được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Người được công nhận quyền sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm thực hiện công nhận quyền sử dụng đất và người được công nhận quyền sử dụng đất không được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với diện tích này.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết các trường hợp quy định tại Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 35. Giải quyết phần diện tích nhà sử dụng chung và diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối với trường hợp nhà ở có nhiều hộ ở mà Nhà nước đã bán hết phần diện tích nhà thuộc quyền sử dụng riêng cho các hộ nhưng chưa bán phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung trong khuôn viên của nhà ở đó, nếu người đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở đã mua có nhu cầu mua toàn bộ phần diện tích sử dụng chung này thì giải quyết như sau:

a) Người mua phải nộp tiền nhà và tiền sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng chung này;

b) Mức thu tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng;

c) Mức thu tiền sử dụng đất tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán.

2. Đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà khi thực hiện bán hóa giá nhà ở hoặc khi thực hiện bán nhà ở theo Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở nhưng Nhà nước chưa giải quyết chuyển quyền sử dụng đất cho người mua đang thực tế sử dụng nhà ở đó hoặc khi Nhà nước thực hiện bán nhà ở theo quy định của Nghị định này thì giải quyết phần diện tích đất liền kề này như sau:

a) Chuyển quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nếu phần diện tích này không có tranh chấp, khiếu kiện và phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở;

b) Tiền sử dụng đất được tính bằng 40% giá đất ở đối với diện tích trong hạn mức đất ở, tính bằng 100% giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đó (hạn mức đất ở được tính bao gồm cả diện tích đất có nhà ở đã mua và diện tích đất liền kề). Giá đất để tính tiền sử dụng đất được áp dụng theo bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề đó.

Đối với diện tích đất ngoài khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Đối với trường hợp xây dựng nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở và không có tranh chấp thì người đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; mức thu tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm thực hiện công nhận quyền sử dụng đất.

4. Đối với phần diện tích nhà thuộc sử dụng chung mà chủ sở hữu nhà ở không mua thì cơ quan quản lý nhà ở thực hiện quản lý theo quy định của Nghị định này và theo pháp luật về nhà ở.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định tại Điều này và tình hình thực tế của địa phương có trách nhiệm ban hành quy định cụ thể về hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết đối với các trường hợp quy định tại Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 38 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 39 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 39. Phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh sử dụng của nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

1. Phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước khi bán nhà ở cho người đang thuê theo quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên bộ số 13/LB-TT ngày 18 tháng 8 năm 1994 của Liên Bộ Xây dựng - Tài chính - Vật giá Chính phủ về hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở trong bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

2. Việc phân loại, phân cấp nhà ở cũ làm cơ sở để xác định giá bán nhà ở theo quy định của Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày 09 tháng 2 năm 1993 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở.

3. Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của nhà ở cũ được quy định như sau:

a) Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của các loại nhà ở, trừ loại nhà quy định tại điểm b khoản này như sau:

- Tầng 1 và nhà 1 tầng áp dụng hệ số:
1,2

- Tầng 2 áp dụng hệ số:
1,1

- Tầng 3 áp dụng hệ số:
1,0

- Tầng 4 áp dụng hệ số:
0,9

- Tầng 5 áp dụng hệ số:
0,8

- Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số:
0,7


b) Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở cấu trúc kiểu căn hộ quy định như sau:

- Tầng 1 áp dụng hệ số:
1,0

- Tầng 2 áp dụng hệ số:
0,8

- Tầng 3 áp dụng hệ số:
0,7

- Tầng 4 áp dụng hệ số:
0,6

- Tầng 5 áp dụng hệ số:
0,5

- Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số:
0,4


c) Hệ số phân bổ các tầng khi chuyển quyền sử dụng đất quy định như sau:
(Bảng kèm theo)
...

Xem nội dung VB
Điều 27. Giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
...
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở; hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của nhà ở; việc phân bổ hệ số các tầng nhà khi chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở của nhà ở cũ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 39 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 40. Quy định về việc chuyển đổi công năng sử dụng nhà ở sinh viên thuộc sở hữu nhà nước

1. Việc chuyển đổi công năng sử dụng nhà ở sinh viên thuộc sở hữu nhà nước chỉ được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP.

2. Trình tự, thủ tục chuyển đổi công năng nhà ở sinh viên được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở sinh viên phải lập hồ sơ về nhà ở đề nghị chuyển đổi công năng báo cáo Bộ Xây dựng xem xét, thẩm định. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở bao gồm:

- Báo cáo hiện trạng sử dụng nhà ở sinh viên tại thời điểm đề nghị chuyển đổi công năng;

- Báo cáo thuyết trình lý do chuyển đổi công năng sử dụng nhà ở và các giấy tờ chứng minh sự cần thiết phải chuyển đổi công năng;

- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết khu vực nhà ở sinh viên phải chuyển đổi công năng (nếu có);

- Phương án quản lý, sử dụng nhà ở sinh viên sau khi chuyển đổi công năng;

- Các giấy tờ khác có liên quan (nếu có).

b) Trên cơ sở hồ sơ do đại diện chủ sở hữu nhà ở sinh viên cung cấp, Bộ Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, thẩm định hồ sơ và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi công năng;

c) Sau khi có Quyết định cho phép của Thủ tướng Chính phủ thì đại diện chủ sở hữu nhà ở sinh viên được thực hiện việc chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định.

3. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu có nhu cầu bán nhà ở sinh viên đã chuyển đổi công năng sử dụng thì phải có văn bản báo cáo Bộ Xây dựng thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép trước khi thực hiện bán nhà ở. Trình tự, thủ tục bán nhà ở này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng đối với từng trường hợp cụ thể.

Xem nội dung VB
Điều 25. Quy định về đối tượng được mua và điều kiện nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện được bán
...
2. Đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên mà Nhà nước không còn nhu cầu sử dụng hoặc thuộc diện phải di dời đến địa điểm khác theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà nhà ở này không thuộc diện phải phá dỡ để xây dựng công trình khác thì Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đang quản lý nhà ở đó phải báo cáo Bộ Xây dựng thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển đổi công năng sử dụng và thực hiện việc quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước hoặc bán nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 41 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 41. Quy định xử lý chuyển tiếp việc thực hiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối với trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí sử dụng trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 mà người thuê đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở trước ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì việc xử lý chuyển tiếp được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp đến ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà các bên đã ký hợp đồng mua bán nhà ở thì tiếp tục hoàn tất nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo hợp đồng đã ký và bên bán có trách nhiệm chuyển hồ sơ mua bán nhà ở sang cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận để thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở theo thủ tục được quy định trước ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp đến ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà bên bán nhà ở mới thực hiện phê duyệt, tính giá bán nhà ở, giá chuyển quyền sử dụng đất và chưa ký hợp đồng mua bán nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở không phải thực hiện thủ tục xác định lại giá bán nhà ở, giá chuyển quyền sử dụng đất và không phải trình cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành Quyết định bán nhà ở. Cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu nhà ở đủ điều kiện được bán theo quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở với người mua theo giá đã phê duyệt và có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục mua bán nhà ở còn lại theo quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và Thông tư này.

Nếu nhà ở không đủ điều kiện được bán thì cơ quan quản lý nhà ở phải có văn bản thông báo rõ lý do để đơn vị quản lý vận hành nhà ở trả lời cho người nộp hồ sơ biết;

c) Trường hợp người mua đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở trước ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng không thuộc diện quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này thì việc bán nhà ở được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và Thông tư này nhưng áp dụng cơ chế, giá bán nhà ở cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP về mua bán và kinh doanh nhà ở, Nghị quyết số 23/2006/NQ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy định tại Nghị định số 61/CP và Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh một số nội dung chính sách bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP.

Trong trường hợp người nộp đơn đã nộp kèm hồ sơ đề nghị mua nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở phối hợp kiểm tra và chỉ yêu cầu người nộp đơn bổ sung các giấy tờ còn thiếu theo quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và Thông tư này; nếu hồ sơ đã đủ giấy tờ thì thực hiện giải quyết theo thủ tục quy định tại Thông tư này. Trường hợp người đề nghị mua nhà ở mới chỉ nộp đơn thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo để người nộp đơn bổ sung các giấy tờ còn thiếu theo quy định của Thông tư này để thiết lập hồ sơ trước khi báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét.

2. Đối với trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí sử dụng trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 mà người thuê nộp đơn đề nghị mua nhà ở sau ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì cơ quan quản lý nhà ở thực hiện giải quyết bán nhà ở này theo cơ chế, giá bán và thủ tục quy định tại Nghị định số 34/2013/NĐ-CP.

3. Đối với trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí sử dụng từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (kể cả trường hợp đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở trước và sau ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì cơ quan quản lý nhà ở thực hiện bán nhà ở này theo cơ chế, giá bán và thủ tục quy định tại Nghị định số 34/2013/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 39. Hiệu lực thi hành
...
4. Tiếp tục thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo chính sách của Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở đối với các trường hợp đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở cũ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà nhà ở đó có đủ điều kiện được bán theo quy định của Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 41 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 42 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 42. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan

1. Các Bộ, ngành đang có quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải có trách nhiệm quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả quỹ nhà ở này.

2. Đối với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do các Bộ, ngành trung ương đang quản lý thì phải bàn giao sang Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở để tiếp nhận, quản lý theo quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP. Trường hợp nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí sử dụng làm nhà ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 mà cơ quan, đơn vị có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì phải có văn bản báo cáo rõ lý do cần sử dụng gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở.

Trong trường hợp không xác định được cơ quan, đơn vị đang quản lý nhà ở thì kể từ ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở chỉ đạo Sở Xây dựng thực hiện tiếp nhận, lập hồ sơ quản lý để cho thuê và bán nhà ở cũ theo quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và Thông tư này.

3. Đối với quỹ nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đang do Bộ Quốc phòng quản lý thì Bộ Quốc phòng thực hiện rà soát, thống kê lại số lượng, hiện trạng nhà ở và căn cứ vào Thông tư này để ban hành quy trình quản lý cho thuê, bán nhà ở này. Việc quản lý sử dụng tiền thu được từ việc cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Chỉ đạo cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc tổ chức lập kế hoạch xây dựng, cải tạo lại nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở sinh viên đang được giao quản lý để trình Bộ, ngành trực thuộc trung ương phê duyệt và định kỳ báo cáo về tình hình quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang được giao quản lý theo quy định.

5. Các Bộ, ngành có quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang được giao quản lý theo quy định tại Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và Thông tư này.

6. Kiểm tra, theo dõi, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 38. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan

1. Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm thực hiện quản lý, sử dụng các nhà ở đang được giao quản lý theo đúng quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng; ban hành hoặc quyết định giá thuê nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên, giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ, ngành đang quản lý theo quy định; báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở được giao quản lý theo quy định của Nghị định này; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng, cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở.

2. Các Bộ, ngành có quỹ nhà ở cũ tự quản phải khẩn trương chuyển giao nhà ở này sang cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận để quản lý theo quy định của Nghị định này, trừ nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng quản lý. Việc chuyển giao được thực hiện theo nguyên tắc bàn giao đúng hiện trạng về nhà ở, đất ở và người đang sử dụng nhà ở tại thời điểm bàn giao, bảo đảm đơn giản về thủ tục, nhanh chóng về thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc chuyển giao và tiếp nhận nhà ở.

3. Phối hợp với Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các quy định của Nghị định này.

4. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý, sử dụng tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và cơ chế hưởng dịch vụ công ích đối với hoạt động quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để cơ quan quản lý nhà ở và các cơ quan liên quan có cơ sở thực hiện.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 42 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 43, 44 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chỉ đạo Sở Xây dựng phối hợp với các cơ quan chức năng rà soát, thống kê, phân loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý; hoàn tất thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân đối với nhà ở cũ thuộc diện phải xác lập sở hữu toàn dân mà chưa xác lập theo quy định; tổ chức tiếp nhận quỹ nhà ở cũ trên địa bàn để quản lý cho thuê và bán theo quy định;

2. Ban hành giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý trên địa bàn; ban hành giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để áp dụng thống nhất trên địa bàn (kể cả nhà ở do các cơ quan Trung ương đang quản lý).

3. Chỉ đạo Sở Xây dựng tăng cường nhân sự và kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trực thuộc Sở để thực hiện có hiệu quả việc quản lý cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nước trên địa bàn theo quy định.

4. Căn cứ vào quy định tại Thông tư này, thực hiện điều chỉnh nhiệm vụ quản lý cho thuê, thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn; ban hành quy trình cụ thể về cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và quy trình bàn giao, tiếp nhận quỹ nhà ở tự quản trên địa bàn.

5. Thực hiện quản lý tiền thuê, tiền thuê mua và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo đúng quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP; bố trí kinh phí để xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở phục vụ công tác quản lý và báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

6. Kiểm tra, theo dõi, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý cho thuê, thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.

7. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý trên địa bàn.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao.

Điều 44. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý; chủ trì thành lập Hội đồng xác định giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước và triển khai thực hiện việc cho thuê, thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.

2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý và xây dựng giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở trên địa bàn để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

3. Tổ chức lập kế hoạch xây dựng, cải tạo lại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; lập kế hoạch, dự trù kinh phí bảo trì phần sở hữu chung để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện bảo trì đối với diện tích này.

4. Tổ chức thiết lập, hoàn thiện hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý trên địa bàn, bảo đảm các nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý phải có đầy đủ hồ sơ về nhà ở.

5. Lựa chọn giao hoặc ký kết hợp đồng với đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở để thực hiện quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.

6. Kiểm tra, theo dõi, xử lý các hành vi vi phạm về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.

7. Tăng cường nhân sự và kiện toàn bộ máy, tổ chức trực thuộc Sở để thực hiện tốt việc quản lý sử dụng, cho thuê, thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.

8. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng tình hình quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.

Xem nội dung VB
Điều 37. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chỉ đạo cơ quan chức năng của địa phương thực hiện việc quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan; chỉ đạo các cơ quan có liên quan của địa phương phối hợp chặt chẽ trong việc tiếp nhận quỹ nhà ở tự quản và thực hiện quản lý việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo quy định tại Nghị định này.

2. Ban hành hoặc quyết định giá thuê nhà ở công vụ, giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, giá thuê nhà ở sinh viên, nhà ở cũ thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.

3. Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Xây dựng, ban hành quy trình bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê trên địa bàn; chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục mua bán, cho thuê mua nhà ở và việc cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở bảo đảm đơn giản về thủ tục, nhanh chóng về thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho người mua nhà.

4. Chỉ đạo Sở Xây dựng xây dựng giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để ban hành áp dụng cho cả nhà ở của các cơ quan trung ương và nhà ở của địa phương được xây dựng trên địa bàn.

5. Công bố công khai trên cổng thông tin điện tử (Website) của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng danh mục nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không thuộc diện được bán trên địa bàn.

6. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không thuộc diện được bán hoặc không đủ điều kiện được bán); có kế hoạch và cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà ở không thuộc diện được bán hoặc người đang ở thuê không mua, bảo đảm yêu cầu an toàn, nâng cao chất lượng chỗ ở và góp phần chỉnh trang đô thị theo nguyên tắc quản lý chặt chẽ, bảo đảm việc bảo toàn vốn đầu tư.

7. Báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định này.

8. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng, cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

9. Ban hành quyết định thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý trên địa bàn quản lý và tổ chức cưỡng chế thu hồi (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang do các cơ quan trung ương quản lý) trong trường hợp người thuê, thuê mua không trả lại nhà ở sau khi đã có quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 43, 44 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Trách nhiệm của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản được hướng dẫn bởi Điều 45 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 45. Trách nhiệm của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản

1. Giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc các địa phương trong cả nước triển khai thực hiện Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Theo dõi và tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện việc quản lý cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trong phạm vi cả nước.

3. Tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện theo định kỳ và báo cáo Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Thông tư này hoặc đề nghị Chính phủ xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

1. Quy định và hướng dẫn cụ thể các nội dung của Nghị định này.

2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Nghị định này.

3. Chỉ đạo cơ quan quản lý nhà trực thuộc Bộ thực hiện quản lý chặt chẽ quỹ nhà ở công vụ của Chính phủ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trung ương; chỉ đạo các cơ sở giáo dục quản lý chặt chẽ nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục đang quản lý.

4. Giúp Chính phủ giám sát việc thực hiện các quyền của đại diện chủ sở hữu của các Bộ, ngành Trung ương đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý.

5. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, thanh tra tình hình quản lý cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi cả nước.

6. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về quản lý sử dụng, cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

7. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định này; đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho phù hợp với tình hình thực tế.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Nghị định này và khi được Thủ tướng Chính phủ giao.
Trách nhiệm của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản được hướng dẫn bởi Điều 45 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Trách nhiệm của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản được hướng dẫn bởi Điều 45 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
...
Điều 45. Trách nhiệm của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản

1. Giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc các địa phương trong cả nước triển khai thực hiện Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Theo dõi và tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện việc quản lý cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trong phạm vi cả nước.

3. Tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện theo định kỳ và báo cáo Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Thông tư này hoặc đề nghị Chính phủ xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

1. Quy định và hướng dẫn cụ thể các nội dung của Nghị định này.

2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Nghị định này.

3. Chỉ đạo cơ quan quản lý nhà trực thuộc Bộ thực hiện quản lý chặt chẽ quỹ nhà ở công vụ của Chính phủ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trung ương; chỉ đạo các cơ sở giáo dục quản lý chặt chẽ nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục đang quản lý.

4. Giúp Chính phủ giám sát việc thực hiện các quyền của đại diện chủ sở hữu của các Bộ, ngành Trung ương đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý.

5. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, thanh tra tình hình quản lý cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi cả nước.

6. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về quản lý sử dụng, cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

7. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định này; đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho phù hợp với tình hình thực tế.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Nghị định này và khi được Thủ tướng Chính phủ giao.
Trách nhiệm của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản được hướng dẫn bởi Điều 45 Thông tư 14/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 05/11/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
...
Điều 5. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ

Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ được quy định tại Nghị định số 34/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Bộ Xây dựng là cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ của Chính phủ.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý.

3. Các Bộ ngành, cơ quan Trung ương khác là cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ đang được giao quản lý.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ được giao quản lý trên địa bàn.
Điều 6. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ

1. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ bao gồm:

a) Đối với nhà ở công vụ của Chính phủ thì Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản - Bộ Xây dựng là cơ quan quản lý nhà ở công vụ của Chính phủ.

b) Đối với nhà ở công vụ thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý thì Văn phòng Bộ hoặc đơn vị có chức năng quản lý nhà của Bộ, ngành đó là cơ quan quản lý nhà ở công vụ.

c) Đối với nhà ở công vụ của địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý thì Sở Xây dựng là cơ quan quản lý nhà ở công vụ; đối với quỹ nhà ở công vụ của địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý thì Phòng có chức năng quản lý nhà của Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan quản lý nhà ở công vụ.

2. Quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở công vụ

a) Tiếp nhận, rà soát, thống kê, phân loại nhà ở công vụ được giao quản lý;

b) Lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở công vụ và giao 01 bộ hồ sơ hoàn công (đối với trường hợp xây dựng mới) hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối với nhà ở đang sử dụng) cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;

c) Lập danh sách và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ quyết định người được thuê nhà ở công vụ; được quyền quyết định người thuê nhà ở công vụ nếu được ủy quyền;

d) Trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ quyết định đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ hoặc tự quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ nếu được giao thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Căn cứ vào quy định của pháp luật để xây dựng giá cho thuê nhà ở công vụ đang quản lý để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ đó quyết định;

e) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ quyết định thu hồi nhà ở công vụ; được quyền quyết định thu hồi nhà ở công vụ nếu được ủy quyền;

g) Kiểm tra, đôn đốc việc cho thuê, bảo hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở công vụ thuộc phạm vi quản lý;

h) Được hưởng chi phí quản lý gián tiếp từ tiền thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 11 của Thông tư này;

i) Kiểm tra báo cáo thu, chi tài chính của đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;

k) Lập kế hoạch bảo trì, cải tạo hoặc xây dựng lại nhà ở công vụ để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đó phê duyệt;

l) Kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ;

m) Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 4. Cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trung ương được quy định như sau:

a) Bộ Xây dựng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ của Chính phủ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trung ương (không bao gồm nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư xây dựng) và nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Xây dựng đang quản lý;

b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư xây dựng, nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đang quản lý. Riêng đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này;

c) Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương khác là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ đang được giao quản lý, nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đó đang quản lý.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) là đại diện chủ sở hữu đối với các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý trên địa bàn.

3. Cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là cơ quan được đại diện chủ sở hữu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này giao thực hiện việc quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, cụ thể là:

a) Đối với Bộ, ngành, cơ quan Trung ương là cơ quan được giao chức năng quản lý nhà ở trực thuộc Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đó;

b) Đối với địa phương là Sở Xây dựng;

c) Cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý đối với nhà ở sinh viên đang được giao quản lý.

4. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là tổ chức hoặc doanh nghiệp có chức năng và năng lực chuyên môn về quản lý, vận hành nhà ở, được cơ quan quản lý nhà ở quy định tại Khoản 3 Điều này giao nhiệm vụ quản lý vận hành nhà ở thông qua hình thức chỉ định hoặc đấu thầu để thực hiện quản lý vận hành nhà ở.

Đối với nhà ở công vụ dành cho các đối tượng là giáo viên, bác sỹ, nhân viên y tế nằm trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn viên trường học hoặc cơ sở y tế thì có thể giao cho trường học hoặc cơ sở y tế thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ đó.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Bên cho thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
...
Điều 7. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ (Sau đây gọi tắt là Bên cho thuê nhà)

1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ

a) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ được cơ quan quản lý nhà ở công vụ quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Thông tư này giao nhiệm vụ quản lý vận hành nhà ở thông qua hình thức chỉ định thầu hoặc đấu thầu để thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ thông qua hợp đồng.

b) Đối với nhà ở công vụ dành cho các đối tượng là giáo viên, bác sỹ, nhân viên y tế nằm trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn viên trường học hoặc cơ sở y tế thì có thể giao cho trường học hoặc cơ sở y tế thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ đó.

c) Trường hợp ở các huyện vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có ít nhà ở công vụ và không có doanh nghiệp quản lý vận hành nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ đó.

d) Trường hợp mua nhà ở thương mại để bố trí làm nhà ở công vụ thì doanh nghiệp đang quản lý vận hành nhà ở thương mại đó thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ.

2. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ

a) Tiếp nhận quỹ nhà ở công vụ do các cơ quan quản lý nhà ở công vụ bàn giao để thực hiện quản lý vận hành theo quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP, quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan;

b) Thực hiện quản lý vận hành, bảo trì, cho thuê nhà ở công vụ theo hợp đồng ủy quyền ký kết với cơ quan quản lý nhà ở công vụ;

c) Xây dựng, ban hành Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo quy định tại Thông tư này và phổ biến nội dung Bản nội quy này cho người thuê nhà ở công vụ;

d) Quản lý các diện tích nhà ở công vụ chưa cho thuê trong khu nhà ở công vụ được giao quản lý;

đ) Khai thác phần diện tích dùng để kinh doanh, dịch vụ (nếu có) trong dự án nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhà ở;

e) Hoạt động quản lý vận hành nhà ở công vụ được hưởng các chế độ phù hợp quy định của pháp luật với loại hình hợp đồng đối với doanh nghiệp, dịch vụ công ích đối với doanh nghiệp công ích;

g) Tập hợp, lưu trữ hồ sơ có liên quan đến quá trình xây dựng, vận hành, bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ; trường hợp không đủ hồ sơ thì bổ sung, khôi phục, đo vẽ lại; có trách nhiệm giao các hồ sơ phát sinh, bổ sung để cơ quan quản lý nhà ở công vụ lưu trữ theo quy định;

h) Tổ chức bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với căn hộ công vụ được bố trí trong nhà chung cư thương mại thì đơn vị quản lý vận hành phải trích từ tiền cho thuê nhà ở công vụ đó để trả lại cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ kinh phí bảo trì phần sở hữu chung (2%) theo quy định;

i) Kiểm tra, theo dõi phát hiện kịp thời, xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý sử dụng nhà ở công vụ;

k) Phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương trong việc bảo đảm an ninh, trật tự cho người thuê nhà ở công vụ;

l) Thực hiện thu hồi nhà ở công vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

m) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà ở công vụ về quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ;

n) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Ký hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở đúng đối tượng, điều kiện, đúng mục đích sử dụng; chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở đối với các trường hợp thuộc diện chấm dứt hợp đồng quy định tại khoản 3 Điều 17 của Nghị định này.

2. Thu tiền thuê, thuê mua nhà ở đầy đủ và đúng thời hạn. Đối với trường hợp người thuê nhà ở công vụ trực tiếp ký hợp đồng mà không trả tiền thuê trong ba tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ từ tiền lương của người thuê nhà ở để trả tiền thuê nhà; cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ phải có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của người thuê để thanh toán cho bên cho thuê nhà ở.

3. Thực hiện bảo trì, quản lý vận hành nhà ở cho thuê, cho thuê mua theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về nhà ở.

4. Thông báo cho bên thuê, thuê mua biết nội dung Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, phổ biến cho bên thuê, thuê mua biết quy chế quản lý nhà ở chung cư, nhà ở biệt thự (nếu nhà ở thuê, thuê mua là nhà chung cư hoặc nhà biệt thự); đôn đốc, kiểm tra nhắc nhở bên thuê, thuê mua chấp hành đúng nội quy, quy chế.

5. Đối với trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì hoàn trả lại 20% giá trị hợp đồng (có tính lãi theo lãi suất không kỳ hạn của ngân hàng thương mại nhà nước tại thời điểm hoàn trả) mà bên thuê mua nhà ở này đã trả lần đầu trong trường hợp bên thuê mua không còn nhu cầu thuê mua nhà ở đó; trường hợp trong thời gian đang thuê mua mà bên thuê mua vi phạm các quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản 3 Điều 17 của Nghị định này thì bên cho thuê mua được quyền thu hồi nhà ở và không phải hoàn trả số tiền 20% giá trị hợp đồng mà bên thuê mua đã trả lần đầu.

6. Phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng nhà ở để xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.

7. Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

8. Thực hiện thu hồi nhà ở theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Nghị định này.
Bên cho thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
...
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ

1. Bố trí nhà ở công vụ cho các lãnh đạo Đảng và Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;

2. Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của người thuộc diện thuê nhà ở công vụ về thực trạng nhà ở nơi địa phương mà người đó đến công tác và chịu trách nhiệm về nội dung đó;

3. Gửi văn bản đăng ký, lập danh sách kèm theo đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Thông tư này, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ xem xét, quyết định đối tượng được thuê nhà ở công vụ;

4. Thực hiện trả tiền thuê nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý vận hành trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Thông tư này và thông báo rõ cho người thuê nhà ở công vụ biết về việc trả tiền thuê này;

5. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ biết khi người thuê hết tiêu chuẩn được ở thuê nhà ở công vụ hoặc chuyển công tác hoặc nghỉ công tác hoặc nghỉ hưu;

6. Chịu trách nhiệm thuê nhà ở khác có tiêu chuẩn tương đương tiêu chuẩn nhà ở công vụ cho người thuộc diện được ở nhà công vụ trong trường hợp tại địa bàn người đó đến công tác chưa có nhà ở công vụ để bố trí. Người thuê nhà có trách nhiệm chi trả toàn bộ tiền thuê nhà trong trường hợp tiền thuê nhà thấp hơn hoặc bằng 10% tiền lương và phụ cấp (nếu có) của người thuê nhà đó. Trường hợp tiền thuê nhà vượt quá 10% tiền lương và phụ cấp (nếu có) của người thuê nhà thì người thuê nhà đó chỉ phải trả bằng 10% tiền lương và phụ cấp (nếu có) của mình, số tiền thuê nhà chênh lệch còn lại do cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý người thuê nhà thực hiện chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Quyền của bên thuê nhà ở:

a) Nhận bàn giao nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng;

b) Được sử dụng phần diện tích nhà ở theo hợp đồng thuê để cho bản thân và các thành viên trong gia đình ở; trường hợp là nhà ở sinh viên thì chỉ sử dụng cho bản thân sinh viên thuê để ở;

c) Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng nếu không phải do lỗi của bên thuê gây ra; tạo điều kiện để bên cho thuê nhà ở thực hiện việc bảo trì nhà ở theo quy định;

d) Bên thuê được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở nếu hết hạn thuê nhà mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở theo quy định;

đ) Trường hợp bên thuê nhà ở công vụ đã trả lại nhà ở công vụ mà chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc chưa được thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại nơi cư trú thì được xem xét giải quyết cho mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú hỗ trợ bằng hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;

e) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Quyền của bên thuê mua nhà ở:

a) Các quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này;

b) Được quyền yêu cầu bên cho thuê mua làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) sau khi đã thanh toán hết tiền thuê mua nhà ở theo quy định;

c) Được phép thực hiện các giao dịch về nhà ở sau khi đã thanh toán hết tiền thuê mua cho bên cho thuê mua theo hợp đồng đã ký kết và đã được cấp Giấy chứng nhận, nhưng phải bảo đảm thời gian thuê mua tối thiểu là 10 năm, kể từ thời điểm ký kết hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội. Trường hợp người thuê mua nhà ở chưa đủ thời hạn 10 năm mà có nhu cầu bán thì chỉ được bán lại cho Nhà nước, giá bán không cao hơn mức giá nhà ở xã hội cùng loại tại thời điểm bán;

d) Được hoàn trả lại 20% giá trị hợp đồng mà bên thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước đã trả lần đầu (có tính lãi theo lãi suất không kỳ hạn của ngân hàng thương mại nhà nước tại thời điểm hoàn trả) khi không còn nhu cầu và chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở đó, trừ trường hợp quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản 3 Điều 17 của Nghị định này.

3. Nghĩa vụ của bên thuê nhà ở:

a) Sử dụng nhà ở đúng mục đích để ở; giữ gìn nhà ở và các trang thiết bị kèm theo (nếu có); có trách nhiệm sửa chữa những hư hỏng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

b) Trả tiền thuê nhà ở đầy đủ, đúng thời hạn ghi trong hợp đồng thuê nhà; trường hợp thuê căn hộ chung cư là nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở cũ thì bên thuê nhà ở phải nộp đầy đủ chi phí quản lý, vận hành nhà ở. Trường hợp bên ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ là cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ thì cơ quan này có trách nhiệm trích tiền lương của người thuê nhà ở để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở;

c) Không được tự ý sửa chữa, cải tạo, phá đỡ, xây dựng lại nhà ở thuê;

d) Không được chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc cho mượn hoặc cho thuê lại nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào; trường hợp là nhà ở cũ thì việc chuyển nhượng quyền thuê nhà ở cho người khác phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà ở và người thuê phải thực hiện ký kết hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành theo đúng quy định;

đ) Chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở và các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

e) Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh, trật tự trong khu vực cư trú;

g) Trả lại nhà ở thuê khi vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng mà thuộc diện phải trả lại nhà ở hoặc khi bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở hoặc khi hết tiêu chuẩn thuê nhà ở theo quy định;

h) Thực hiện đúng và đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đã quy định trong hợp đồng thuê nhà ở;

i) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

4. Nghĩa vụ của bên thuê mua nhà ở:

a) Có các nghĩa vụ quy định tại các Điểm a, b, c, đ, e, g, h và Điểm i Khoản 3 Điều này;

b) Không được cho thuê, cho thuê lại, thế chấp hoặc chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức khi chưa thanh toán hết tiền thuê mua nhà ở và chưa đủ thời gian tối thiểu là 10 (mười) năm, kể từ thời điểm ký hợp đồng thuê mua nhà ở, trừ trường hợp bán nhà ở thuê mua cho Nhà nước quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
...
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ (Sau đây gọi tắt là Bên thuê nhà)

1. Quyền của người thuê nhà ở công vụ:

a) Được sử dụng phần diện tích nhà ở công vụ theo hợp đồng thuê để ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình (bao gồm cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con);

b) Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ sửa chữa kịp thời những hư hỏng của nhà ở công vụ đang thuê;

c) Được bố trí nhà ở khác với diện tích tương ứng diện tích đã thuê trong trường hợp nhà ở công vụ đang thuê phải cải tạo, phá dỡ;

d) Tiếp tục thuê nhà ở công vụ nếu hết hạn thuê nhà mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được bố trí thuê nhà ở công vụ.

2. Nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ:

a) Sử dụng nhà ở đúng mục đích; giữ gìn nhà ở và các trang thiết bị kèm theo (nếu có); có trách nhiệm sửa chữa những hư hỏng và bồi thường thiệt hại do mình gây ra;

b) Trả đủ tiền thuê nhà ở công vụ đúng thời hạn ghi trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ với đơn vị quản lý vận hành; thanh toán các chi phí sử dụng điện, nước, điện thoại và các dịch vụ khác với bên cung cấp dịch vụ;

c) Không được tự ý cải tạo, sửa chữa nhà ở công vụ dưới bất kỳ hình thức nào nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà ở công vụ;

d) Không được chuyển đổi hoặc cho thuê lại hoặc cho ở nhờ, cho mượn nhà ở công vụ dưới bất kỳ hình thức nào;

đ) Chấp hành đầy đủ những quy định của Thông tư này và Bản nội quy sử dụng nhà ở công vụ;

e) Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh, trật tự trong khu vực cư trú; thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký tạm trú cho bản thân và các thành viên trong gia đình khi chuyển đến nhà ở công vụ;

g) Trả lại nhà ở công vụ cùng trang bị nội thất kèm theo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ trong thời hạn ba (03) tháng kể từ khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ và trả tiền thuê nhà ở công vụ, các khoản phí dịch vụ kể từ ngày quyết định thu hồi nhà ở công vụ có hiệu lực thi hành cho đến ngày hoàn thành việc thu hồi nhà ở công vụ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Quyền của bên thuê nhà ở:

a) Nhận bàn giao nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng;

b) Được sử dụng phần diện tích nhà ở theo hợp đồng thuê để cho bản thân và các thành viên trong gia đình ở; trường hợp là nhà ở sinh viên thì chỉ sử dụng cho bản thân sinh viên thuê để ở;

c) Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng nếu không phải do lỗi của bên thuê gây ra; tạo điều kiện để bên cho thuê nhà ở thực hiện việc bảo trì nhà ở theo quy định;

d) Bên thuê được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở nếu hết hạn thuê nhà mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở theo quy định;

đ) Trường hợp bên thuê nhà ở công vụ đã trả lại nhà ở công vụ mà chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc chưa được thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại nơi cư trú thì được xem xét giải quyết cho mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú hỗ trợ bằng hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;

e) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Quyền của bên thuê mua nhà ở:

a) Các quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này;

b) Được quyền yêu cầu bên cho thuê mua làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) sau khi đã thanh toán hết tiền thuê mua nhà ở theo quy định;

c) Được phép thực hiện các giao dịch về nhà ở sau khi đã thanh toán hết tiền thuê mua cho bên cho thuê mua theo hợp đồng đã ký kết và đã được cấp Giấy chứng nhận, nhưng phải bảo đảm thời gian thuê mua tối thiểu là 10 năm, kể từ thời điểm ký kết hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội. Trường hợp người thuê mua nhà ở chưa đủ thời hạn 10 năm mà có nhu cầu bán thì chỉ được bán lại cho Nhà nước, giá bán không cao hơn mức giá nhà ở xã hội cùng loại tại thời điểm bán;

d) Được hoàn trả lại 20% giá trị hợp đồng mà bên thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước đã trả lần đầu (có tính lãi theo lãi suất không kỳ hạn của ngân hàng thương mại nhà nước tại thời điểm hoàn trả) khi không còn nhu cầu và chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở đó, trừ trường hợp quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản 3 Điều 17 của Nghị định này.

3. Nghĩa vụ của bên thuê nhà ở:

a) Sử dụng nhà ở đúng mục đích để ở; giữ gìn nhà ở và các trang thiết bị kèm theo (nếu có); có trách nhiệm sửa chữa những hư hỏng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

b) Trả tiền thuê nhà ở đầy đủ, đúng thời hạn ghi trong hợp đồng thuê nhà; trường hợp thuê căn hộ chung cư là nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở cũ thì bên thuê nhà ở phải nộp đầy đủ chi phí quản lý, vận hành nhà ở. Trường hợp bên ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ là cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ thì cơ quan này có trách nhiệm trích tiền lương của người thuê nhà ở để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở;

c) Không được tự ý sửa chữa, cải tạo, phá đỡ, xây dựng lại nhà ở thuê;

d) Không được chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc cho mượn hoặc cho thuê lại nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào; trường hợp là nhà ở cũ thì việc chuyển nhượng quyền thuê nhà ở cho người khác phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà ở và người thuê phải thực hiện ký kết hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành theo đúng quy định;

đ) Chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở và các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

e) Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh, trật tự trong khu vực cư trú;

g) Trả lại nhà ở thuê khi vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng mà thuộc diện phải trả lại nhà ở hoặc khi bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở hoặc khi hết tiêu chuẩn thuê nhà ở theo quy định;

h) Thực hiện đúng và đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đã quy định trong hợp đồng thuê nhà ở;

i) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

4. Nghĩa vụ của bên thuê mua nhà ở:

a) Có các nghĩa vụ quy định tại các Điểm a, b, c, đ, e, g, h và Điểm i Khoản 3 Điều này;

b) Không được cho thuê, cho thuê lại, thế chấp hoặc chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức khi chưa thanh toán hết tiền thuê mua nhà ở và chưa đủ thời gian tối thiểu là 10 (mười) năm, kể từ thời điểm ký hợp đồng thuê mua nhà ở, trừ trường hợp bán nhà ở thuê mua cho Nhà nước quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.
Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
...
Điều 9. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ

1. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ

a) Đối tượng được thuê nhà ở công vụ: theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP.

b) Điều kiện:

- Đối với cán bộ thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;

- Đối với người thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm b, c, d, đ Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa phương nơi người đó đến công tác;

+ Chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi người đó đến công tác;

- Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 11. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở công vụ

1. Nhà ở công vụ chỉ được dùng để bố trí cho các đối tượng có đủ điều kiện thuê để ở trong thời gian đảm nhận công tác; khi người thuê hết tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ hoặc chuyển đến nơi ở khác hoặc nghỉ công tác thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:

a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện được ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;

b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được điều động, luân chuyển theo yêu cầu công tác;

c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân khi được điều động, phục vụ theo yêu cầu quốc phòng, an ninh;

d) Giáo viên được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

đ) Bác sỹ, nhân viên y tế được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo hoặc được cử luân phiên có thời hạn xuống công tác tại các bệnh viện, các trung tâm y tế tuyến dưới.

Trường hợp đối tượng được thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm này có các thành viên trong gia đình cùng sinh sống (bao gồm cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con và phải có tên trong hộ khẩu với người thuê) thì được cộng thêm diện tích nhà ở công vụ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ.

2. Điều kiện thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:

a) Đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;

b) Đối với các đối tượng quy định tại các Điểm b, c, d và Điểm đ Khoản 1 Điều này thì phải là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác.

Trường hợp nếu Nhà nước chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ để cho thuê thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý cán bộ có trách nhiệm thuê nhà ở khác có tiêu chuẩn tương đương với tiêu chuẩn nhà ở công vụ được bố trí thuê và trích từ tiền lương của người được thuê nhà để trả tiền thuê nhà ở này. Trường hợp tiền thuê nhà ở cao hơn giá mà người thuê phải trả thì ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch này theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý.
Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
...
Điều 9. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ

1. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ

a) Đối tượng được thuê nhà ở công vụ: theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP.

b) Điều kiện:

- Đối với cán bộ thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;

- Đối với người thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm b, c, d, đ Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa phương nơi người đó đến công tác;

+ Chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi người đó đến công tác;

- Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 11. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở công vụ

1. Nhà ở công vụ chỉ được dùng để bố trí cho các đối tượng có đủ điều kiện thuê để ở trong thời gian đảm nhận công tác; khi người thuê hết tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ hoặc chuyển đến nơi ở khác hoặc nghỉ công tác thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:

a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện được ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;

b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được điều động, luân chuyển theo yêu cầu công tác;

c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân khi được điều động, phục vụ theo yêu cầu quốc phòng, an ninh;

d) Giáo viên được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

đ) Bác sỹ, nhân viên y tế được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo hoặc được cử luân phiên có thời hạn xuống công tác tại các bệnh viện, các trung tâm y tế tuyến dưới.

Trường hợp đối tượng được thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm này có các thành viên trong gia đình cùng sinh sống (bao gồm cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con và phải có tên trong hộ khẩu với người thuê) thì được cộng thêm diện tích nhà ở công vụ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ.

2. Điều kiện thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:

a) Đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;

b) Đối với các đối tượng quy định tại các Điểm b, c, d và Điểm đ Khoản 1 Điều này thì phải là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác.

Trường hợp nếu Nhà nước chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ để cho thuê thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý cán bộ có trách nhiệm thuê nhà ở khác có tiêu chuẩn tương đương với tiêu chuẩn nhà ở công vụ được bố trí thuê và trích từ tiền lương của người được thuê nhà để trả tiền thuê nhà ở này. Trường hợp tiền thuê nhà ở cao hơn giá mà người thuê phải trả thì ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch này theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý.
Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
...
Điều 9. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ

1. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ

a) Đối tượng được thuê nhà ở công vụ: theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP.

b) Điều kiện:

- Đối với cán bộ thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;

- Đối với người thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm b, c, d, đ Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa phương nơi người đó đến công tác;

+ Chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi người đó đến công tác;

- Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 11. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở công vụ

1. Nhà ở công vụ chỉ được dùng để bố trí cho các đối tượng có đủ điều kiện thuê để ở trong thời gian đảm nhận công tác; khi người thuê hết tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ hoặc chuyển đến nơi ở khác hoặc nghỉ công tác thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:

a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện được ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;

b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được điều động, luân chuyển theo yêu cầu công tác;

c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân khi được điều động, phục vụ theo yêu cầu quốc phòng, an ninh;

d) Giáo viên được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

đ) Bác sỹ, nhân viên y tế được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo hoặc được cử luân phiên có thời hạn xuống công tác tại các bệnh viện, các trung tâm y tế tuyến dưới.

Trường hợp đối tượng được thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm này có các thành viên trong gia đình cùng sinh sống (bao gồm cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con và phải có tên trong hộ khẩu với người thuê) thì được cộng thêm diện tích nhà ở công vụ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ.

2. Điều kiện thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:

a) Đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;

b) Đối với các đối tượng quy định tại các Điểm b, c, d và Điểm đ Khoản 1 Điều này thì phải là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác.

Trường hợp nếu Nhà nước chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ để cho thuê thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý cán bộ có trách nhiệm thuê nhà ở khác có tiêu chuẩn tương đương với tiêu chuẩn nhà ở công vụ được bố trí thuê và trích từ tiền lương của người được thuê nhà để trả tiền thuê nhà ở này. Trường hợp tiền thuê nhà ở cao hơn giá mà người thuê phải trả thì ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch này theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý.
Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Giá cho thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
...
Điều 11. Giá cho thuê nhà ở công vụ

1. Nguyên tắc xác định giá cho thuê nhà ở công vụ

a) Tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở (không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng);

b) Không tính tiền sử dụng đất;

c) Giá cho thuê nhà ở công vụ được xem xét, điều chỉnh khi Nhà nước có thay đổi về khung giá hoặc giá cho thuê nhà ở công vụ. Trường hợp chi phí quản lý vận hành (giá dịch vụ quản lý vận hành) do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có thay đổi thì giá cho thuê nhà ở cũng được điều chỉnh tương ứng.

d) Đối với tiền sử dụng các dịch vụ như cung cấp điện, nước, điện thoại, internet, trông giữ xe các loại và các dịch vụ khác do người thuê trực tiếp chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ theo hợp đồng hai bên ký kết. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ thì người thuê có trách nhiệm nộp tiền sử dụng dịch vụ cho đơn vị quản lý vận hành để trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ đó.

2. Các chi phí cấu thành giá cho thuê nhà ở công vụ bao gồm chi phí quản lý vận hành, chi phí bảo trì và chi phí quản lý cho thuê nhà ở công vụ và được xác định cụ thể như sau:

a) Chi phí quản lý vận hành bao gồm:

- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích nộp khác từ quỹ lương cho bộ máy thuộc đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ; chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở định biên cán bộ công nhân viên và mức lương, phụ cấp lương, các khoản trích nộp khác từ quỹ lương theo quy định hiện hành của nhà nước;

- Chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà ở công vụ như: bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác (nếu có) được xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện và mức giao khoán thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ;

- Chi phí văn phòng phẩm, bàn ghế văn phòng làm việc, dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng của đơn vị quản lý vận hành;

- Chi phí điện, nước sinh hoạt cho bộ máy văn phòng làm việc của đơn vị quản lý vận hành; điện chiếu sáng công cộng trong khu nhà ở; vận hành thang máy (nếu có).

b) Chi phí bảo trì là toàn bộ chi phí cho việc duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất nhằm duy trì chất lượng của nhà ở công vụ; chi phí cho công tác bảo trì công trình do chủ đầu tư tính toán, xác định trên cơ sở quy trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập.

c) Chi phí quản lý cho thuê bao gồm: chi phí quản lý gián tiếp cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và chi phí trực tiếp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ

Công thức xác định giá cho thuê nhà ở công vụ
(công thức kèm theo)
Trong đó:

Gt - Giá cho thuê 1m2 sử dụng căn hộ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng).

Ql - Tổng chi phí quản lý vận hành, quản lý cho thuê hàng năm của khu nhà ở công vụ (đồng/năm).

Bt - Tổng chi phí bảo trì nhà chung cư bình quân năm (đồng/năm).

Tdv - Các khoản thu từ kinh doanh các dịch vụ khu nhà ở công vụ trong năm như: Dịch vụ trông giữ xe, dịch vụ căng tin, quảng cáo và các khoản thu dịch vụ khác theo quy định của pháp luật (đồng/năm).

S - Là tổng diện tích sử dụng các căn hộ của khu nhà ở công vụ (m2).

P – Lợi nhuận định mức hợp lý (đơn vị tính %).

K - Hệ số giảm giá do đơn vị quản lý vận hành hỗ trợ giảm giá cho thuê nhà ở công vụ (nếu có).

T - Thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 15. Giá thuê, thuê mua và chi phí liên quan đến việc thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối với nhà ở công vụ thì giá thuê được xác định theo nguyên tắc tính đủ các chi phí quản lý, vận hành và bảo trì, không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng và không tính tiền sử dụng đất.
Giá cho thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Giá cho thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
...
Điều 11. Giá cho thuê nhà ở công vụ

1. Nguyên tắc xác định giá cho thuê nhà ở công vụ

a) Tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở (không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng);

b) Không tính tiền sử dụng đất;

c) Giá cho thuê nhà ở công vụ được xem xét, điều chỉnh khi Nhà nước có thay đổi về khung giá hoặc giá cho thuê nhà ở công vụ. Trường hợp chi phí quản lý vận hành (giá dịch vụ quản lý vận hành) do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có thay đổi thì giá cho thuê nhà ở cũng được điều chỉnh tương ứng.

d) Đối với tiền sử dụng các dịch vụ như cung cấp điện, nước, điện thoại, internet, trông giữ xe các loại và các dịch vụ khác do người thuê trực tiếp chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ theo hợp đồng hai bên ký kết. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ thì người thuê có trách nhiệm nộp tiền sử dụng dịch vụ cho đơn vị quản lý vận hành để trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ đó.

2. Các chi phí cấu thành giá cho thuê nhà ở công vụ bao gồm chi phí quản lý vận hành, chi phí bảo trì và chi phí quản lý cho thuê nhà ở công vụ và được xác định cụ thể như sau:

a) Chi phí quản lý vận hành bao gồm:

- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích nộp khác từ quỹ lương cho bộ máy thuộc đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ; chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở định biên cán bộ công nhân viên và mức lương, phụ cấp lương, các khoản trích nộp khác từ quỹ lương theo quy định hiện hành của nhà nước;

- Chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà ở công vụ như: bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác (nếu có) được xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện và mức giao khoán thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ;

- Chi phí văn phòng phẩm, bàn ghế văn phòng làm việc, dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng của đơn vị quản lý vận hành;

- Chi phí điện, nước sinh hoạt cho bộ máy văn phòng làm việc của đơn vị quản lý vận hành; điện chiếu sáng công cộng trong khu nhà ở; vận hành thang máy (nếu có).

b) Chi phí bảo trì là toàn bộ chi phí cho việc duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất nhằm duy trì chất lượng của nhà ở công vụ; chi phí cho công tác bảo trì công trình do chủ đầu tư tính toán, xác định trên cơ sở quy trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập.

c) Chi phí quản lý cho thuê bao gồm: chi phí quản lý gián tiếp cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và chi phí trực tiếp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ

Công thức xác định giá cho thuê nhà ở công vụ
(công thức kèm theo)
Trong đó:

Gt - Giá cho thuê 1m2 sử dụng căn hộ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng).

Ql - Tổng chi phí quản lý vận hành, quản lý cho thuê hàng năm của khu nhà ở công vụ (đồng/năm).

Bt - Tổng chi phí bảo trì nhà chung cư bình quân năm (đồng/năm).

Tdv - Các khoản thu từ kinh doanh các dịch vụ khu nhà ở công vụ trong năm như: Dịch vụ trông giữ xe, dịch vụ căng tin, quảng cáo và các khoản thu dịch vụ khác theo quy định của pháp luật (đồng/năm).

S - Là tổng diện tích sử dụng các căn hộ của khu nhà ở công vụ (m2).

P – Lợi nhuận định mức hợp lý (đơn vị tính %).

K - Hệ số giảm giá do đơn vị quản lý vận hành hỗ trợ giảm giá cho thuê nhà ở công vụ (nếu có).

T - Thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 15. Giá thuê, thuê mua và chi phí liên quan đến việc thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối với nhà ở công vụ thì giá thuê được xác định theo nguyên tắc tính đủ các chi phí quản lý, vận hành và bảo trì, không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng và không tính tiền sử dụng đất.
Giá cho thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
...
Điều 12. Thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ

1. Trường hợp người thuê nhà ở công vụ ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ với đơn vị quản lý vận hành thì người thuê nhà ở trực tiếp thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ theo đúng số tiền và thời hạn đã ghi trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

2. Trường hợp người thuê nhà ở công vụ không trả tiền thuê trong 03 tháng liên tục thì cơ quan quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ tiền lương của người thuê nhà ở công vụ để thanh toán tiền thuê nhà cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ.

Xem nội dung VB
Chương 3. QUẢN LÝ VIỆC CHO THUÊ, CHO THUÊ MUA, SỬ DỤNG NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Thu hồi nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 14, 15 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
...
Điều 14. Thu hồi nhà ở công vụ

Nhà ở công vụ được thu hồi trong các trường hợp sau:

1. Người thuê nhà nghỉ hưu hoặc hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ;

2. Người thuê nhà chuyển công tác đến địa phương khác;

3. Người thuê nhà có nhu cầu trả lại nhà ở công vụ;

4. Người đang thuê nhà ở công vụ bị chết;

5. Người thuê nhà sử dụng nhà ở công vụ sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ mà cơ quan quản lý nhà ở công vụ có quyết định xử lý thu hồi.

Điều 15. Trình tự, thủ tục thu hồi và cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ

1. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở công vụ

a) Khi phải thu hồi nhà ở công vụ theo Điều 14 của Thông tư này, trên cơ sở Tờ trình đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở công vụ, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ xem xét, nếu đủ điều kiện thu hồi thì ban hành Quyết định thu hồi nhà ở công vụ và gửi 01 bản cho Bên cho thuê nhà, 01 bản cho Bên thuê nhà, 01 bản cho cơ quan đang quản lý Bên thuê nhà để phối hợp thực hiện trong việc thu hồi nhà ở công vụ.

Quyết định thu hồi nhà ở công vụ phải có nội dung như sau:

- Căn cứ pháp lý;

- Địa chỉ nhà ở công vụ và tên người đang thuê nhà ở công vụ bị thu hồi;

- Lý do thu hồi nhà ở công vụ;

- Tên cơ quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở công vụ;

- Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở công vụ;

- Việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ sau khi thu hồi.

b) Sau khi nhận được quyết định thu hồi nhà ở công vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ thì trong vòng 07 ngày làm việc, Bên cho thuê nhà có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Bên thuê nhà biết cụ thể thời gian thu hồi để bàn giao lại nhà ở; Bên thuê nhà có trách nhiệm bàn giao lại nhà ở cho Bên cho thuê nhà; việc thu hồi, bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản có chứ ký của của các Bên. Trường hợp Bên thuê nhà không nhận thông báo thu hồi hoặc không ký biên bản thu hồi, bàn giao nhà ở thì sau thời hạn thu hồi nhà ở công vụ quy định tại Điểm c Khoản này, Bên cho thuê nhà mời Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở công vụ chứng kiến, ký biên bản và đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ kể từ ngày ký biên bản thu hồi nhà ở công vụ.

c) Thời hạn thu hồi nhà ở công vụ tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày Quyết định thu hồi nhà ở công vụ có hiệu lực thi hành;

d) Sau khi thu hồi nhà ở công vụ, Bên cho thuê nhà thực hiện quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo Quyết định thu hồi nhà ở công vụ và có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở công vụ về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở công vụ.

2. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ

a) Trường hợp Bên thuê nhà ở công vụ thuộc diện thu hồi không bàn giao lại nhà ở theo thời hạn quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này thì Bên cho thuê nhà có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở công vụ đề nghị cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ;

b) Trên cơ sở đề nghị của Bên cho thuê nhà, cơ quan quản lý nhà ở công vụ kiểm tra và có Tờ trình kèm theo dự thảo Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ và đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ xem xét, ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ;

c) Sau khi nhận được Tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở công vụ, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với các quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP để ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ và gửi Quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ, Bên cho thuê nhà, Bên thuê nhà; trường hợp các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương ra Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ thì cơ quan này phải có văn bản kèm theo Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở công vụ đó tổ chức cưỡng chế thu hồi.

Đối với nhà ở công vụ của Chính phủ thì việc thu hồi bắt buộc nhà ở công vụ thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 07/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Đối với nhà ở công vụ đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ được quyền ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ nếu được giao thực hiện;

d) Trên cơ sở Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có nhà ở công vụ đó có thể trực tiếp hoặc giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở công vụ tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại nhà ở cho Bên cho thuê nhà theo quy định. Việc bàn giao nhà ở công vụ phải lập biên bản có xác nhận của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu hồi;

đ) Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi là không quá 60 ngày kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ;

e) Sau khi tiếp nhận bàn giao nhà ở công vụ thu hồi, Bên cho thuê nhà có trách nhiệm quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo Quyết định thu hồi nhà ở công vụ và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở công vụ biết.

Xem nội dung VB
Điều 23. Các trường hợp thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Bán nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện quy định tại Nghị định này.

2. Đối với việc cho thuê nhà ở thì thực hiện thu hồi nhà ở khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Cho thuê nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện quy định tại Nghị định này;

b) Khi có một trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 17 của Nghị định này;

c) Khi bên thuê nhà trả lại nhà ở đang thuê;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

3. Đối với việc thuê mua nhà ở thì thực hiện thu hồi nhà ở khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện quy định tại Nghị định này;

b) Khi có một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, c, d, đ, e, g và Điểm h Khoản 3 Điều 17 của Nghị định này;

c) Khi bên thuê mua trả lại nhà ở thuê mua;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

4. Bộ Xây dựng hướng dẫn trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở quy định tại Điều này.
Thu hồi nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 14, 15 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Trình tự báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 16, 17 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
...
Điều 16. Trình tự báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ

1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ báo cáo cơ quan quản lý nhà ở công vụ về tình hình quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ.

2. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về tình hình quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ.

3. Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ do cơ quan, địa phương quản lý.

4. Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai chính sách quản lý sử dụng nhà ở công vụ trên phạm vi cả nước.

Điều 17. Chế độ và nội dung báo cáo

1. Chế độ báo cáo

Các cơ quan, đơn vị nêu tại Điều 16 của Thông tư này thực hiện báo cáo như sau:

a) Định kỳ 3 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà ở công vụ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ báo cáo tình hình quản lý quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ.

b) Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ, cơ quan quản lý nhà ở công vụ báo cáo tình hình quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ được giao quản lý.

c) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Xây dựng, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo bằng văn bản về Bộ Xây dựng trước ngày 15 tháng 12 hàng năm theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ do cơ quan, địa phương quản lý.

2. Nội dung báo cáo định kỳ hàng năm

Các cơ quan quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo số liệu tổng hợp và báo cáo chi tiết về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo Mẫu biểu quy định tại Phụ lục số 04 và Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng thì chỉ cần báo cáo số liệu tổng hợp về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo Mẫu biểu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
...
7. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định này; đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho phù hợp với tình hình thực tế.
Trình tự báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 16, 17 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Trình tự báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 16, 17 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
...
Điều 16. Trình tự báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ

1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ báo cáo cơ quan quản lý nhà ở công vụ về tình hình quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ.

2. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về tình hình quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ.

3. Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ do cơ quan, địa phương quản lý.

4. Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai chính sách quản lý sử dụng nhà ở công vụ trên phạm vi cả nước.

Điều 17. Chế độ và nội dung báo cáo

1. Chế độ báo cáo

Các cơ quan, đơn vị nêu tại Điều 16 của Thông tư này thực hiện báo cáo như sau:

a) Định kỳ 3 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà ở công vụ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ báo cáo tình hình quản lý quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ.

b) Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ, cơ quan quản lý nhà ở công vụ báo cáo tình hình quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ được giao quản lý.

c) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Xây dựng, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo bằng văn bản về Bộ Xây dựng trước ngày 15 tháng 12 hàng năm theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ do cơ quan, địa phương quản lý.

2. Nội dung báo cáo định kỳ hàng năm

Các cơ quan quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo số liệu tổng hợp và báo cáo chi tiết về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo Mẫu biểu quy định tại Phụ lục số 04 và Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng thì chỉ cần báo cáo số liệu tổng hợp về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo Mẫu biểu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
...
7. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định này; đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho phù hợp với tình hình thực tế.
Trình tự báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 16, 17 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Việc giải quyết tranh chấp, xử phạt vi phạm trong quản lý, sử dụng nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 19, 20 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
...
Điều 19. Giải quyết tranh chấp

Các tranh chấp về hợp đồng thuê nhà ở công vụ được các bên bàn bạc thương lượng để giải quyết. Trường hợp không thương lượng được thì một trong các bên có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Xử phạt vi phạm

1. Các hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này được cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý phát triển nhà và công sở.

2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với các quy định về quản lý vận hành, bảo trì, quản lý cho thuê nhà ở công vụ thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Người có hành vi vi phạm nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường.

Xem nội dung VB
Chương 5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Việc giải quyết tranh chấp, xử phạt vi phạm trong quản lý, sử dụng nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi Điều 19, 20 Thông tư 01/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/03/2014 (VB hết hiệu lực: 16/02/2016)