ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
59/2005/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 31 tháng 8 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HDND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị định số 81/2005/NĐ-CP ngày 22/6/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thanh tra Tài chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 115/2003/TTLT-BTC-BNV của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ
ngày 28/11/2003 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc UBND các cấp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số
538 /TT-SNV ngày 05 tháng 8 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
chính tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký; những quy định trước đây trái với Quyết định này đễu
bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
Chính phủ, Bộ Nội vụ (B/cáo)
Bộ Tư pháp ( Cục KTVB QPPL) (B/cáo)
Đoàn Đại biểu QH (B/cáo)
Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh (B/cáo)
Như điều 3
Sở KH&ĐT
UBND huyện, thị xã
Lưu: VP UBND, SNV, KTTH
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Phúc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
CHÍNH TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 59/2005/QĐ-UBND ngày 31/8/2005 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG:
1. Sở Tài
chính là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí
và thu khác của ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài
chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán độc lập, giá cả và hoạt động
dịch vụ tài chính ( sau đây gọi chung là lĩnh vực tài chính) tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài
chính chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
II. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN:
1. Trình UBND
tỉnh bàn hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý lĩnh vực tài chính ở địa
phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ.
2. Trình UBND
tỉnh chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tài chính ngân sách phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
3. Tổ chức,
chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, dự án, quy hoạch,
kế hoạch về lĩnh vực tài chính; hướng dẫn các cơ quan thuộc tỉnh, cơ quan tài chính
cấp dưới thống nhất tổ chức triển khai thực hiện pháp luật, chính sách chế độ
và quy định của nhà nước về tài chính trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật và thông tin về tài chính.
4. Trình UBND
tỉn phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa
phương; trình UBND tỉnh để trình Hội đồng nhân dân (HDND) tỉnh phê duyệt chuẩn
định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định một số chế độ thu
phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính - ngân sách, chế độ quản lý tài
chính, báo cáo kế toán theo quy định của pháp luật.
5. Trình UBND
tỉnh quy định nhiệm vụ và các biện pháp quản lý, điều hành ngân sách hàng năm của
địa phương;
Hướng dẫn, kiểm
tra các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan
HCSN) thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách Nhà
nước hàng năm theo quy định của pháp luật;
Thẩm định và
chịu trách nhiệm về việc thẩm định dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị
cùng cấp và UBND cấp dưới;
Lập dự toán
thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn, lập dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, lập phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh, bổ sung cho ngân sách cấp huyện,
thị xã, báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh quyết định.
6. Báo cáo
UBND tỉnh xem xét để trình HĐND tỉnh quyết định dự toán điều chỉnh ngân sách địa
phương trong trường hợp cần thiết, đề xuất các phương án cân đối ngân sách và
các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách, thực hành tiết
kiệm, chống tham ô, lãng phí.
Thẩm tra việc
phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc của cơ quan cùng cấp theo
quy định.
7. Phối hợp với
các cơ quan thu trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và
các khoản thu khác trên địa bàn tỉnh.
8. Thẩm định
quyết toán thu NSNN phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách
huyện; thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan HCSN và các tổ chức
khác có sử dụng ngân sách tỉnh và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định;
Tổng hợp tình
hình thu, chi NSNN, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương để
UBND tỉnh trình HDND tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính.
9. Quản lý
các nguồn kinh phí ủy quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa
phương theo quy định của pháp luật.
10. Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách tỉnh.
11. Yêu cầu
Kho bạc Nhà nước (KBNN) tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, sai
chính sách, chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo, thống kê.
12. Tham gia
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với UBND tỉnh về
chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và
ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn;
Giúp UBND tỉnh
quản lý Nhà nước về tài chính theo vùng lãnh thổ đối với tất cả các chương
trình, dự án ODA trên địa bàn tỉnh, kể cả các chương trình dự án do các Bộ, cơ
quan Trung ương hoặc tỉnh khác chủ trì thực hiện.
13. Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương
án phân bổ dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư xây dựng cơ
bản hàng năm trình UBND tỉnh quyết định;
Tham gia chủ
trương đầu tư, thẩm định tài chính các dự án đầu tư do tỉnh quản lý; tham gia
xét thầu đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và
các dự án khác trên địa bàn theo đề nghị của chủ đầu tư;
Hướng dẫn các
chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm theo quy định của Luật NSNN; phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc trình UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu
tư, danh mục dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách tỉnh theo quy chế quản lý đầu
tư, xây dựng kế hoạch điều chỉnh bổ sung, điều hòa vốn đầu tư thanh toán đối với
các dự án đầu tư từ ngân sách địa phương;
Báo cáo UBND
tỉnh điều chỉnh kế hoạch phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết.
14. Hướng dẫn,
chỉ đạo, kiểm tra các chủ đầu tư triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư, hoàn trả
vốn vay theo đúng cam kết của hợp đồng tín dụng, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư,
thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, giải quyết vướng
mắc phát sinh trong quá trình lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư;
Hướng dẫn và
kiểm tra việc thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với các dự án đầu tư đã được
phân cấp theo quy định.
15. Thống nhất
quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật.
Giúp UBND tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ
khác của địa phương theo quy định của Luật NSNN.
16. Kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư,
quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài
chính huyện, thị xã, tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của KBNN ở tỉnh,
huyện.
17. Tổ chức
thẩm tra quyết toán vốn đầu tư, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt (đối với dự
án do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư). Thẩm tra, phê duyệt
và chịu trách nhiệm về quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư xây dựng cơ bản địa phương theo quy định;
Chủ trì tổ chức
kiểm tra báo cáo quyết toán các dự án nhóm A sử dụng vốn NSNN do Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định đầu tư, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật.
18. Tổng hợp,
phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý,
sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Bộ Tài chính
và UBND tỉnh theo quy định.
19. Giúp UBND
tỉnh chỉ đạo, điều hành họat động của các quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Kiểm tra,
giám sát Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển (HTPT) tại địa phương trong việc cho
vay, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh, tái bảo lãnh đối với phần vốn từ nguồn ngân
sách địa phương do UBND tỉnh ủy thác cho Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển thực
hiện.
20. Giúp UBND
tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tài chính
doanh nghiệp.
20.1 Hướng dẫn
thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính donh nghiệp (doanh nghiệp
Nhà nước, doanh nghiệp khác, hợp tác xã và tổ hợp tác), chế độ quản lý, bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp; dự báo khả năng động viên tài
chính từ doanh nghiệp trên địa bàn;
20.2 Kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán tại các loại hình doanh nghiệp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
20.3 Giúp UBND
tỉnh quản lý vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp do địa
phương thành lập hoặc góp vốn theo quy định của pháp luật;
20.4 Tổng hợp,
phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên địa bàn, tình hình quản
lý, bảo toàn và phát triển vốn nàh nước tại doanh nghiệp do địa phương thành lập
hoặc góp vốn, báo cáo UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ tài chính.
21. Hướng dẫn
các cơ quan HCSN thuộc địa phương thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề
xuất các biện páp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài
nguyên, công sản tại địa phương;
Hướng dẫn, kiểm
tra các tổ chức, cơ quan nhà nước ở địa phương thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất, thuê đất,
góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất;
Tổ chức tiếp
nhận, quản lý, trình UBND tỉnh xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản
vô chủ, tài sản mới được tìm thấy, tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản
viện trợ không hoàn lại khi các dự án kết thúc chuyển giao;
Kiểm tra, xử
lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vướng mắc về tài sản thuộc sở hữu nhà
nước tại các cơ quan HCSN và tổ chức khác theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của Bộ Tài chính;
Quản lý tài sản
nhà nước tại các tổ chức hội, tổ chức bán công;
Tổ chức quản
lý và khai thác tài sản nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng;
quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển
giao, xử lý tài sản nhà nước.
22. Giúp UBND
tỉnh thống nhất quản lý công tác giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
tổ chức thực hiện các chính sách, biện pháp của Nhà nước về giá. Trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định phương án giá do các Sở, UBND huyện hoặc doanh nghiệp nhà
nước xây dựng đối với giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ quan trọng, giá sản phẩm độc
quyền, giá chuyển quyền sủ dụng đất, giá đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định
của pháp luật;
Phối hợp với
các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống
bán phá giá, niêm yết giá theo quy định của pháp luật;
Thu thập
thông tin, phân tích tình hình và sự biến động giá cả; báo cáo tình hình giá cả
thị trường và tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá tại địa
phương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và UBND tỉnh;
Chủ trì phối
hợp các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luạt về giá của các tổ
chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm pháp luật về giá theo quy định của Nhà nước.
23. Hướng dẫn,
quản lý và kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ tài chính, kinh doanh xổ số kiến
thiết và giải trí có đặt cược, vui chơi có thưởng theo quy định của pháp luật.
24. Chỉ đạo
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, thanh tra, kiểm tra về quản lý tài chính ở cấp
huyện và cấp xã.
25. Thanh tra
tài chính đối với các cơ quan HCSN, tổ chức kinh tế, văn hóa - xã hội, doanh
nghiệp và công dân theo thẩm quyền; thanh tra đối với các cơ quan, tổ chức thuộc
Sở theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với
cơ quan Thanh tra Bộ Tài chính và Thanh tra Tổng cục ở Trung ương thực hiện
thanh tra tài chính đối với các cơ quan HCSN và doanh nghiệp do Trung ương quản
lý trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Xét, giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài chính
theo quy định của pháp luật.
26. Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tài chính kế toán ở địa phương; quản lý
tài chính, tài sản và cán bộ, công chức của Sở theo quy định.
27. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
III. CƠ CẤU TỔ
CHỨC VÀ BIÊN CHẾ :
1. Cơ cấu tổ
chức :
1.1 Lãnh đạo
Sở :
Sở Tài chính
có Giám đốc và không quá ba Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở
Tài chính chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở; Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp
luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tài chính do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài chính quy định và theo các quy định
của Nhà nước về quản lý cán bộ.
Việc khen thưởng,
miễn nhiệm, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp
luật.
1.2 Các tổ chức
giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:
- Văn
phòng.
- Thanh
tra
- Phòng
Quản lý Ngân sách.
- Phòng
Tài chính Hành chính - Sự nghiệp.
- Phòng
Quản lý Tài chính Đầu tư.
- Phòng
Quản lý Tài chính Doanh nghiệp.
- Phòng
Quản lý Giá và Công sản.
Số lượng
Phòng chuyên môn có không quá 5 phòng.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (hoặc tương đương) và phân công công
chức do Giám đốc Sở quyết định theo quy định phân cấp hiện hành. Riêng chức
danh Chánh Thanh tra Sở trước khi bổ nhiệm, miễn nhiệm phải có thỏa thuận bằng
văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh.
1.3 Các đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở :
- Trung tâm
Tư vấn Tài chính và Giá cả.
Các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở do UBND tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.
Ngoài đơn vị
sự nghiệp nêu trên, căn cứ các quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ và tình hình thực tế của địa phương, Giám đốc Sở Tài chính phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng đề án thành lập đơn vị sự nghiệp trực thuộc
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Giám đốc (và tương đương) các đơn vị sự nghiệp trực thuộc do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định, các chức danh khác do Giám đốc Sở Tài chính tỉnh quyết định.
2. Biên chế :
2.1 Biên chế
của Văn phòng, Thanh tra, các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ là biên chế hành
chính do UBND tỉnh quyết định theo quy định hiện hành.
2.2 Biên chế
của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc là biên chế sự nghiệp khác; việc quản lý, sử
dụng biên chế sự nghiệp khác thực hiện theo quy định hiện hành.
2.3 Giám đốc
Sở Tài chính bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phù hợp với chức
danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định hiện hàn của Nhà nước
về quản lý cán bộ, công chức, viênchức.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN :
1. Giám đốc Sở
Tài chính tỉnh căn cứ Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan,
ban hành quy chế làm việc; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức giúp việc và các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có các vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc
Sở Tài chính tỉnh kịp thời phản ảnh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tỉnh) để được
xem xét quyết định./.