Quyết định 5821/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch Xúc tiến đầu tư và Phát triển kinh tế đối ngoại tỉnh Nghệ An đến năm 2020

Số hiệu 5821/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/12/2011
Ngày có hiệu lực 29/12/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Hồ Đức Phớc
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5821/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 29 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến 2020 của tỉnh Nghệ An được phê duyệt tại Quyết định số 197/2007/QĐ.TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 976/QĐ-UBND ngày 30/3/2011 của UBND tỉnh V/v phân bổ quy hoạch năm 2011;

Căn cứ Văn bản số 4062/UBND-TM ngày 18/7/2011 V/v phê duyệt đề cương Quy hoạch Xúc tiến đầu tư và phát triển kinh tế đối ngoại tỉnh Nghệ An đến năm 2020 của UBND tỉnh Nghệ An; Quyết định số 3531/QĐ-UBND.TM ngày 01/9/2011 của UBND tỉnh V/v phê duyệt dự toán kinh phí lập Quy hoạch Xúc tiến đầu tư và Phát triển kinh tế đối ngoại tỉnh Nghệ An đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2494/SKH-ĐT ngày 27/12/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch Xúc tiến đầu tư và Phát triển kinh tế đối ngoại tỉnh Nghệ An đến năm 2020 với các nội dung chính như sau:

1. Tên quy hoạch: Quy hoạch Xúc tiến đầu tư và Phát triển kinh tế đối ngoại tỉnh Nghệ An đến năm 2020.

2. Quan điểm: Tiếp tục đổi mới và tạo đột phá về cải cách thể chế, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng kết cấu hạ tầng để phát triển nhanh, bền vững, coi trọng ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội - xã hội của tỉnh trên cơ sở phát huy nội lực gắn với tranh thủ tối đa ngoại lực trong thế chủ động hội nhập và cạnh tranh quốc tế; hợp tác chặt chẽ với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là các địa phương trong vùng Bắc Trung bộ và vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung.

3. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh Nghệ An theo hướng thông thoáng, thuận lợi cho nhà đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư vào tỉnh ngày càng nhiều, triển khai thực hiện có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu bổ sung nguồn lực từ bên ngoài vào tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, góp phần đạt được mục tiêu trong quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Nghệ An đến năm 2020.

b) Mục tiêu cụ thể: Thu hút được 90.000 - 110.000 tỷ đồng vốn đăng ký của các dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân sách tỉnh; vốn thực hiện đạt 60.000 - 65.000 tỷ đồng (bao gồm cả vốn thực hiện của các dự án đã đăng ký giai đoạn 2006 - 2010), chiếm 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội (180.000 tỷ đồng), chú trọng thu hút các dự án FDI.

4. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư

a) Nhu cầu vốn đầu tư phát triển của toàn xã hội.

- Tổng vốn đầu tư: Khoảng 180.000 tỷ đồng giai đoạn 2011 - 2015 và khoảng 350.000 - 400.000 tỷ đồng giai đoạn 2016 - 2020. Kim ngạch xuất khẩu năm 2015 trên 550 - 600 triệu USD. Năm 2020 khoảng 1.900 triệu USD.

- Phấn đấu mức thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hàng năm khoảng 17 - 20% trong cả thời kỳ 2011 - 2020, năm 2015 đạt khoảng 9.500 - 10.000 tỷ đồng và đến năm 2020 đạt khoảng 30.000 tỷ đồng.

b) Nhu cầu vốn đầu tư các dự án ngoài ngân sách.

- Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp: Dự báo trong giai đoạn 2011 - 2015 có thể huy động được khoảng 31.000 tỷ đồng, đáp ứng khoảng 17,0 - 18,0% nhu cầu vốn đầu tư; giai đoạn 2016 - 2020 huy động được khoảng 90.000 tỷ, đáp ứng được khoảng 20,0% nhu cầu vốn đầu tư.

- Nguồn vốn dân cư và tư nhân: Nguồn vốn này có thể đáp ứng được 20% nhu cầu vốn đầu tư của giai đoạn 2011 - 2020; tương ứng số tiền huy động giai đoạn 2011 - 2015 là 36.000 tỷ đồng, giai đoạn 2015 - 2020 là 90.000 tỷ.

- Vốn đầu tư thu hút ngoài tỉnh và ngoài nước: Nguồn vốn này có vị trí rất quan trọng, việc thu hút đầu tư bên ngoài không chỉ là tạo vốn mà còn là cơ hội để đổi mới công nghệ, đào tạo cán bộ kỹ thuật và mở rộng thị trường. Ước giai đoạn 2011 - 2020, có thể huy động được khoảng 86.000 tỷ đồng (trong đó giai đoạn 2011 - 2015 dự kiến huy động 36.000 tỷ đồng; Trong đó FDI khoảng 10.000 tỷ đồng; Giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 50.000 tỷ đồng, trong đó vốn FDI khoảng 50.000 tỷ đồng).

- Vốn tín dụng: Sự điều tiết của nhà nước thể hiện bằng nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi. Dự kiến giai đoạn 2011 - 2015 dự kiến cần khoảng 32.000 tỷ đồng; 2016 - 2020, cần khoảng 90.000 tỷ, chiếm khoảng 20,0% tổng nhu cầu vốn đầu tư. Nguồn vốn vay được sử dụng chủ yếu để thực hiện các dự án phát triển sản xuất trọng điểm.

- Vận động viện trợ ODA: Đạt từ 300 - 350 triệu USD (6.000 - 7.200 tỷ đồng). Tiếp tục chú trọng vận động các nhà tài trợ đa phương (WB, ADB) và các nhà tài trợ truyền thống như JICA, KfW; AFD đối với các dự án đầu tư hạ tầng đô thị (cấp thoát nước, xử lý chất thải, biến đổi khí hậu,...); nông nghiệp và PTNT; xây dựng nông thôn mới...

- Vận động viện trợ NGO: Đạt 12 - 13 triệu USD (240 - 260 tỷ đồng). Vận động các tổ chức đang hoạt động (Oxfam Hồng Kông, Orbis Quốc tế...) mở rộng địa bàn hoặc kéo dài các chương trình, dự án đồng thời với thu hút các tổ chức NGO mới (AP, Mỹ hoạt động trong lĩnh vực y tế,...).

5. Định hướng xúc tiến đầu tư, phát triển Kinh tế đối ngoại

[...]