Quyết định 197/2007/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 197/2007/QĐ-TTg
Ngày ban hành 28/12/2007
Ngày có hiệu lực 21/01/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 197/2007/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An tại tờ trình số 519/TTr-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2007 và văn bản số 6296/UBND-TH ngày 01 tháng 10 năm 2007 và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 8583/BKH-TĐ&GSĐT ngày 22 tháng 11 năm 2007 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Tiếp tục đổi mới và tạo đột phá để phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội của Tỉnh trên cơ sở phát huy nội lực gắn với tranh thủ tối đa ngoại lực trong thế chủ động hội nhập và cạnh tranh quốc tế; hợp tác chặt chẽ với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là các địa phương trong vùng Bắc Trung Bộ và vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung.

2. Tập trung nguồn lực tạo ra các cực tăng trưởng, vùng, khu trọng điểm và phát triển mạnh một số lĩnh vực, sản phẩm đột phá nhằm tạo đà cho tăng trưởng nhanh nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, hiện đại.

3. Phát triển nhanh các ngành dịch vụ: du lịch, thương mại, vận tải, bưu chính viễn thông, giáo dục, y tế, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; các ngành công nghiệp có lợi thế tại các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế như: công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông - lâm - thủy sản, thực phẩm, điện tử, công nghệ thông tin, cơ khí v.v... Xây dựng một nền nông - lâm nghiệp - thuỷ sản đa dạng gắn với bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái.

4. Đảm bảo đạt đồng thời 3 mục tiêu: kinh tế, xã hội và môi trường trong phát triển. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh, củng cố hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh.

5. Coi trọng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực để thu hút đầu tư, khai thác các nguồn lực của Tỉnh và bên ngoài.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đưa Nghệ An thoát khỏi tình trạng tỉnh nghèo và kém phát triển vào năm 2010; cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020; quyết tâm đưa Nghệ An sớm trở thành một trong những tỉnh khá của cả nước. Xây dựng Nghệ An trở thành một trung tâm công nghiệp, du lịch, thương mại, giáo dục, y tế, văn hóa và khoa học - công nghệ của vùng Bắc Trung Bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân không ngừng được nâng cao, có nền văn hóa lành mạnh và đậm đà bản sắc xứ Nghệ; có nền quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu kinh tế

GDP (giá hiện hành) bình quân đầu người đạt 850 - 1.000 USD/người vào năm 2010, đạt khoảng 1.560 USD/người vào năm 2015 và đạt trên 3.100 USD/người vào năm 2020.

Tốc độ tăng trưởng GDP đạt bình quân hằng năm giai đoạn 2006 - 2010 đạt 12 - 13%, giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12 - 12,5% và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 11,5 - 12,0%.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng các ngành phi nông nghiệp; đặc biệt, thúc đẩy các ngành trong khu vực dịch vụ tăng trưởng nhanh trong giai đoạn sau năm 2010. Năm 2010, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP đạt 39%, dịch vụ 37% và nông - lâm - thuỷ sản khoảng 24%; cơ cấu tương ứng của các ngành vào năm 2015 là 41,4%; 40,4% và 18,2%; vào năm 2020 là 43,0%; 43,0% và 14,0%.

Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại. Hình thành một số sản phẩm xuất khẩu chủ lực. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt trên 350 triệu USD vào năm 2010, đạt khoảng 850 triệu USD vào năm 2015 và đạt khoảng 1.900 triệu USD vào năm 2020.

Phấn đấu mức thu ngân sách theo giá hiện hành trên địa bàn tăng bình quân hàng năm khoảng 24 - 25% trong cả thời kỳ 2006 - 2020; đạt khoảng 5.000 - 5.500 tỷ đồng vào năm 2010, chiếm 11,5% GDP; đạt khoảng 15.600 tỷ đồng vào năm 2015, chiếm 14,6% GDP và đạt khoảng 47.400 tỷ đồng vào năm 2020, chiếm 18,4% GDP.

b) Mục tiêu xã hội

Giảm mức sinh bình quân hàng năm từ 0,2 - 0,3%o để ổn định quy mô dân số khoảng 3,5 triệu người vào năm 2020; tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm trong cả giai đoạn quy hoạch là 0,97%.

Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 30 - 32 nghìn lao động trong giai đoạn 2006 - 2010 và khoảng 28 - 30 nghìn lao động trong 10 năm tiếp theo. Đảm bảo 85 - 86% lao động trong độ tuổi có việc làm vào năm 2010 và nâng tỷ lệ này lên 89 - 90% vào năm 2020. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40% vào năm 2010 (trong đó đào tạo nghề chiếm 25 - 27%) và 65 - 70% vào năm 2020.

Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn khoảng 11 - 12% vào năm 2010 và còn khoảng 5% vào năm 2020. Hàng năm, số trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được chăm sóc tăng từ 15 - 20%.

Hoàn thành phổ cập giáo dục phổ thông trung học cho 95% học sinh tại thành phố, thị xã và thị trấn và 85% học sinh ở các vùng, xã miền núi khó khăn (bao gồm học nghề, giáo dục chuyên nghiệp, phổ thông và bổ túc). Kiên cố hóa toàn bộ trường và lớp học.

Đảm bảo đủ giường bệnh, nhân viên y tế, nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh ở cả 3 tuyến. Nâng tuổi thọ trung bình lên 72 tuổi vào năm 2010 và trên 75 tuổi vào năm 2020.

[...]