ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2010/QĐ-UBND
|
Vũng
Tàu, ngày 24 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỀN NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐỌAN 2010 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3
năm 2010 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác
xã hội giai đọan 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1305/QĐ-LĐTBXH ngày 22 tháng 10
năm 2010 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt kế hoạch tổng
thể thực hiện đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đọan 2010 – 2015;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tại Tờ trình số 2746/LĐTBXH-BTXH ngày 29 tháng 11 năm 2010 về việc phê duyệt kế
hoạch triển khai đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định kế hoạch triển
khai đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Giáo
dục và Đào tạo, Y tế, Tư pháp, Thông tin - Truyền thông, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh đoàn triển khai, tổ chức thực hiện
Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Tư pháp, Thông tin - Truyền thông, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh đoàn; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Thành Kỳ
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ
32/2010/QĐ-TTG NGÀY 25 THÁNG 3 NĂM 2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA –VŨNG
TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Căn cứ Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển nghề công tác
xã hội giai đọan 2010 - 2020;
Thực hiện hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội tại Công văn số 1229/LĐTBXH-BTXH ngày 20 tháng 4 năm 2010 về triển khai đề
án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển nghề công tác xã hội
giai đọan 2010 - 2020 trên địa bàn tỉnh với những nội dung chủ yếu như sau:
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU:
1. Vị trí địa lý:
Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh miền Đông Nam Bộ, phía Bắc
giáp tỉnh Đồng Nai, phía Đông Bắc giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp thành phố
Hồ Chí Minh, mặt còn lại giáp biển, với hơn 305 km bờ biển, trong đó có hơn 72
km là bãi tắm, là cửa ngõ hướng ra biển Đông của các tỉnh trong khu vực miền Đông
Nam Bộ. Điều kiện này cho phép tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hội tụ nhiều tiềm năng để
phát triển các ngành kinh tế biển như: khai thác dầu khí trên biển, khai thác
cảng biển và vận tải biển, khai thác và chế biến hải sản, phát triển du lịch
nghỉ dưỡng và tắm biển.
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có đủ các nhân tố để phát triển
tất cả các tuyến giao thông đường bộ, đường không, đường thủy, đường sắt và là một
địa điểm trung chuyển đi các nơi trong nước và thế giới. Diên tích tự nhiên là
1.989.6 km2, có 8 đơn vị hành chính gồm: thành phố Vũng Tàu, thị xã Bà Rịa, huyện
Long Điền, huyện Đất Đỏ, huyện Xuyên Mộc, huyện Châu Đức, huyện Tân Thành, và
huyện Côn Đảo và 82 xã/phường, thị trấn, dân số khoảng 1 triệu người.
2. Tình hình an sinh xã hội:
Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh có điều kiện phát triển kinh
tế; kết cấu hạ tầng kỹ thuật phát triển theo hướng hiện đại; điều kiện dân sinh
từng bước được cải thiện đã thu hút được một số lượng lớn người dân từ các tỉnh
thành đến lập nghiệp, sinh sống, hình thành luồng dân di cư từ nông thôn ra
thành thị, từ Bắc vào Nam. Lực lượng lao động nhập cư đã tạo cho tỉnh có một nguồn
nhân lực lớn giúp tỉnh phát triển kinh tế, bên cạnh đó cũng nảy sinh nhiều vấn
đề xã hội phức tạp như: trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nhiễm
HIV/AIDS, người nghiện ma túy, người bán dâm, phụ nữ bị bạo hành, các cá nhân,
gia đình nảy sinh các vấn đề về xã hội ly thân, ly hôn, sao nhãng việc chăm sóc,
giáo dục con cái, căng thẳng vì nghèo khổ, bị xâm hại tình dục,...gọi chung là
đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt. Số lượng đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt ngày
càng gia tăng nhất là các đối tượng nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS. Theo thống
kê, cuối năm 2006, toàn tỉnh có 1.225 người nghiện ma tuý, 6 tháng đầu năm 2010
con số này là 1.433 người. Người nghiện nhiều, kéo theo số người nhiễm HIV/AIDS
cũng nhiều. Theo đánh giá của Ban Chỉ đạo phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm
và buôn bán phụ nữ trẻ em trung ương, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là địa bàn phức
tạp về tệ nạn ma túy, đứng thứ 6 toàn quốc về số đối tượng nhiễm HIV/AIDS, hiện
toàn tỉnh có 47,72% số người nghiện nhiễm HIV/AIDS.
Để trợ giúp cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt trong
những năm qua, cùng với việc đẩy mạnh chương trình xóa đói giảm nghèo, các vấn
đề về an sinh xã hội cũng được tỉnh đặc biệt quan tâm, các chính sách và chế độ
trợ giúp xã hội đối với các đối tượng luôn được triển khai thực hiện kịp thời,
đảm bảo đúng chế độ và đúng đối tượng được thụ hưởng.
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện có 4.406 hộ nghèo, 9.593 đối
tượng bảo trợ xã hội đang được hưởng trợ cấp thường xuyên ngoài cộng đồng và
trên 700 đối tượng xã hội là người già neo đơn, người tàn tật, người tâm thần,
trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, trẻ nhiễm HIV/AIDS, đang được nuôi dưỡng tại 04 cơ
sở bảo trợ xã hội công lập và 1 Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội quản lý 760
đối tượng 05-06 (số liệu thống kê đến tháng 9/2010). Trên địa bàn tỉnh hiện có
21 cơ sở dịch vụ tư vấn HIV do ngành y tế quản lý, từ năm 2007-2009 các cơ sở đã
tư vấn, xét nghiệm HIV cho 60.216 lượt người, 03 trường nuôi dạy trẻ khuyết tật
do ngành giáo dục quản lý, hàng năm các trường quản lý, dạy chữ và hướng nghiệp
dạy nghề cho hơn 300 em khiếm thính, khiếm thị, chậm phát triển trí tuệ. Ngoài
ra, các cá nhân, tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh cũng đã đầu tư xây dựng mới
03 cơ sở bảo trợ xã hội, thường xuyên nuôi dưỡng, chăm sóc hỗ trợ học văn hóa
cho trên 200 đối tượng trẻ khuyết tật, mồ côi, trẻ có hoàn cảnh khó khăn.
Toàn tỉnh có hơn 1000 cán bộ, nhân viên, cộng tác viên
làm việc chuyên trách, bán chuyên trách trong lĩnh vực công tác xã hội. Cán bộ của
tỉnh nhìn chung còn thiếu so với nhiệm vụ được giao tăng thêm, nhưng cơ bản ổn
định; cán bộ cấp huyện còn thiếu và chưa được ổn định; cán bộ cấp xã vừa thiếu,
không ổn định và chưa vững về chuyên môn nghiệp vụ; đội ngũ cộng tác viên cấp
cơ sở chưa được bố trí để thực hiện công tác xã hội do không có biên chế và
kinh phí để thực hiện. Phần lớn đội ngũ cán bộ, cộng tác viên đều chưa qua đào
tạo nghề công tác xã hội, chủ yếu được đào tạo từ những chuyên ngành khác.
Do công tác xã hội chưa được công nhận là một nghề chuyên
nghiệp, các ngạch viên chức công tác xã hội chưa được ban hành mã số ngạch,
tiêu chuẩn ngạch nên ảnh hưởng đến vai trò nhiệm vụ và tính chuyên nghiệp của
đội ngũ cán bộ, viên chức; cơ sở vật chất trang thiết bị luôn được đầu tư nhưng
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu; phương pháp chăm sóc, điều trị và trợ giúp đối
tượng còn hạn chế, không phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay.
Để công tác xã hội được xem là một nghề chuyên nghiệp,
tạo điều kiện cho các cơ sở mang tính dịch vụ công tác xã hội phát triển, nâng cao
an sinh xã hội, nâng cao chất lượng sống của người dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà
Rịa –Vũng Tàu ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25
tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển
nghề công tác xã hội giai đọan 2010 - 2020 trên địa bàn tỉnh với mục tiêu, nội
dung hoạt động, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện như sau:
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Phát triển công tác xã hội thành một nghề ở tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu, nâng cao nhận thức của người dân về nghề công tác xã hội; xây dựng
đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đủ về số
lượng, đạt yêu cầu về chất lượng gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp
dịch vụ công tác xã hội tại các cấp, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội
tiên tiến, đáp ứng nhu cầu của xã hội trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2010 - 2015:
- Xây dựng kế hoạch truyền thông tuyên truyền nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của cán bộ các cấp, các ngành và người dân về vai trò, vị
trí nghề công tác xã hội; định hướng để người dân biết cách sử dụng dịch vụ công
tác xã hội.
- Triển khai, hướng dẫn về mã ngạch, chức danh, tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch viên chức công tác xã hội; tiêu chuẩn đạo đức cán bộ, viên
chức, nhân viên công tác xã hội; tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ công
tác xã hội; ngạch, bậc lương đối với các ngạch viên chức công tác xã hội và các
văn bản pháp luật có liên quan nhằm tạo môi trường pháp lý đồng bộ, thống nhất
để phát triển nghề công tác xã hội trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của trung
ương.
- Phát triển đội ngũ viên chức, nhân viên cộng tác viên
công tác xã hội trong toàn tỉnh, phấn đấu đến năm 2015 mỗi huyện, thị xã, thành
phố có 01 viên chức chuyên trách nghề công tác xã hội; mỗi xã, phường, thị trấn
có ít nhất từ 01-02 viên chức nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh không
chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng do
Chính phủ quy định.
- Xây dựng từ 01 đến 02 mô hình thí điểm trung tâm cung
cấp dịch vụ công tác xã hội tại huyện, thị, thành phố.
- Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp đã có giáo trình chuẩn về công tác xã hội do trung ương ban hành để
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập
huấn kỹ năng cho 50% viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang
làm việc tại các xã, phường, thị trấn; các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã
hội và cơ quan lao động – thương binh và xã hội các cấp.
- Nghiên cứu tình hình thực tế của tỉnh xây dựng lộ trình
đưa ngành công tác xã hội vào giảng dạy ở trường đại học và cao đẳng trong
tỉnh, áp dụng các chương trình đào tạo và dạy nghề công tác xã hội do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành ở các trình độ: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học;
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ngành công tác xã hội.
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
Áp dụng mã ngạch, chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
viên chức công tác xã hội; tiêu chuẩn đạo đức viên chức, nhân viên công tác xã
hội; tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội; ngạch, bậc lương
đối với các ngạch viên chức công tác xã hội và các văn bản pháp luật có liên
quan nhằm tạo môi trường pháp lý đồng bộ, thống nhất để phát triển nghề công
tác xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển đội ngũ viên chức, nhân viên cộng tác viên
công tác xã hội ở các cấp, phấn đấu tăng khoảng 30%, hỗ trợ nhân rộng mô hình
cung cấp dịch vụ công tác xã hội ở các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh.
- Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 50 % viên chức, nhân viên và
cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn; các cơ
sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và cơ quan lao động – thương binh xã hội
các cấp.
- Xã hội hóa các hoạt động công tác xã hội theo hướng khuyến
khích các tổ chức cá nhân trong và ngòai nước tham gia việc đào tạo, đào tạo
lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tập huấn kỹ năng và cung
cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của người dân trong tỉnh
về nghề công tác xã hội.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN:
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về nghề công tác xã
hội
a) Nội dung: xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động
tuyên truyền về nghề công tác xã hội trên các phương tiện truyền thông, nâng
cao nhận thức của toàn xã hội về nghề công tác xã hội.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các sở, ngành liên quan, đoàn thể xây
dựng kế hoạch truyền thông.
2. Điều tra, rà soát, phân loại viên chức, nhân viên và
cộng tác viên công tác xã hội.
a) Nội dung: căn cứ hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội tổ chức điều tra, rà soát, thu thập thông tin phân lọai viên chức,
nhân viên, cộng tác viên trong các cơ sở, các trung tâm xã hội, cán bộ xã phường;
xác định thứ tự ưu tiên đào tạo lại, tập huấn đối tượng viên chức, nhân viên và
cộng tác viên công tác xã hội ở các cấp. Kết quả điều tra, phân loại viên chức,
nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội là căn cứ để lập kế hoạch phát triển
mạng lưới và đào tạo viên chức công tác xã hội của tỉnh.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện.
3. Trên cơ sở văn bản quy định của trung ương, xây dựng
và ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện phát triển nghề công tác xã
hội áp dụng trên địa bàn tỉnh.
a) Nội dung: vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật do
cơ quan có thẩm quyền ban hành về vai trò, nhiệm vụ của viên chức nhân viên công
tác xã hội và thủ tục giải quyết việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với
cá nhân, gia đình nhóm, hoặc cộng đồng, tước quyền chăm sóc các đối tượng trong
trường hợp phụ nữ, trẻ em và đối tượng khác bị xâm hại, bị bạo hành gây hậu quả
nghiêm trọng.
Giai đoạn đầu của việc triển khai thực hiện sử dụng các
quy định về vai trò nhân viên công tác xã hội (CTXH) trong các tổ chức thuộc
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội để bố trí hoạt động CTXH như một nghề.
- Áp dụng các mã ngạch, chức danh và tiêu chuẩn nghiệp
vụ các ngạch viên chức công tác xã hội do các cơ quan có thẩm quyền ban hành vào
tình hình thực tiễn của tỉnh.
- Áp dụng việc ban hành các tiêu chuẩn đạo đức viên chức,
nhân viên công tác xã hội.
- Áp dụng việc ban hành tiêu chuẩn, quy trình cung cấp
dịch vụ công tác xã hội do các cơ quan có thẩm quyền ban hành vào tình hình thực
tế của tỉnh.
- Áp dụng ngạch, bậc lương viên chức công tác xã hội phù
hợp với đặc thù nghề nghiệp, đảm bảo tương quan giữa các ngành nghề.
- Áp dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức, nhân viên công
tác xã hội do các cơ quan có thẩm quyền ban hành đối với các cơ sở cung cấp
dịch vụ công tác xã hội bao gồm: cơ sở bảo trợ xã hội; trung tâm giáo dục lao
động xã hội; trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội; cơ sở tham vấn, tư vấn
theo nhóm đối tượng của công tác xã hội là người già, người khuyết tật, trẻ mồ
côi, người nhiễm HIV/AIDS, người tâm thần, người nghiện ma túy và các đối tượng
khác.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các
sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện.
4. Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch
vụ công tác xã hội và đội ngũ viên chức, nhân viên cộng tác viên công tác xã
hội.
a) Nội dung: xây dựng thí điểm 02 trung tâm cung cấp dịch
vụ công tác xã hội nhằm tiếp nhận thông tin, đánh giá nhu cầu, tư vấn, hướng
dẫn giúp đỡ cá nhân, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt giải quyết các vấn đề xã
hội nảy sinh như: nghèo đói, tệ nạn xã hội, xao nhãng chăm sóc giáo dục trẻ em,
ly hôn, bạo lực gia đình, bỏ nhà đi lang thang.
- Nghiên cứu, quy hoạch và phát triển mạng lưới các tổ
chức cung cấp dịch vụ công tác xã hội theo hướng gắn kết giữa các cơ sở bảo trợ
xã hội do Nhà nước thành lập với các cơ sở bảo trợ xã hội do tổ chức cá nhân thành
lập; giữa trung tâm công tác xã hội với hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội.
- Dựa trên sự nghiên cứu, hoàn chỉnh cơ chế, chính sách
mở rộng các dịch vụ công tác xã hội của các cơ quan có thẩm quyền tỉnh vận dụng
vào thực tế trợ giúp đối tượng theo hướng linh hoạt và gia tăng mức trợ giúp
phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
- Xây dựng bố trí mỗi xã, phường, thị trấn có từ 01 đến
02 viên chức nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh không chuyên trách hoặc
cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp do Chính phủ quy định.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
5. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng về nghề công tác xã hội để nâng cao
năng lực cho viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội các cấp.
5.1. Đào tạo, đào tạo lại:
a) Nội dung: tổ chức và liên kết với các trường, cơ sở
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho viên
chức, nhân viên cộng tác viên công tác xã hội các cấp.
- Năm 2011 đến năm 2015 mỗi năm đào tạo từ 100 - 200
người .
b) Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các
sở, ngành liên quan, các trường đào tạo nghề công tác xã hội xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện.
5.2. Tập huấn kỹ năng:
a) Nội dung: tập huấn kỹ năng về công tác xã hội cho viên
chức, nhân viên và cộng tác viên ở các cấp, ở trung tâm bảo trợ xã hội, trường
học, bệnh viện.
- Từ năm 2011 - 2020 tập huấn kỹ năng cho khoảng 1000
người
b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Tổng kinh phí thực hiện: 35.730 triệu đồng.
1. Giai đoạn: 2010 - 2015: 15.730 triệu đồng. Năm 2011:
4.586 triệu đồng.
1. Tổ chức tuyên truyền: 150 triệu.
2. Tổ chức rà soát thống kê: 250 triệu.
3. Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn
thực hiện: 50 triệu.
4. Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch
vụ công tác xã hội và đội ngũ viên chức, nhân viên cộng tác viên công tác xã
hội.
- Xây dựng trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội:
2.000 triệu đồng.
- Kinh phí phụ cấp cho cộng tác viên của 82 xã,
phường: 1.436 triệu đồng.
5. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng về nghề công tác xã hội để nâng cao
năng lực cho viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội các cấp.
- Đào tạo, đào tạo lại: 500 triệu đồng.
- Tập huấn: 100 triệu.
6. Kinh phí cho công tác giám sát, đánh giá: 100 triệu.
Năm 2012: 2.336 triệu đồng.
- Tổ chức tuyên truyền: 150 triệu.
- Kinh phí phụ cấp cho cộng tác viên của 82 xã,
phường: 1.436 triệu đồng.
- Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn thực
hiện: 50 triệu.
- Đào tạo, đào tạo lại: 500 triệu đồng.
- Tập huấn: 100 triệu.
- Kinh phí cho công tác, giám sát, đánh giá: 100 triệu.
Năm 2013: 4.336 triệu.
- Tổ chức tuyên truyền: 150 triệu.
- Kinh phí phụ cấp cho cộng tác viên của 82 xã, phường
: 1.436 triệu đồng.
- Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn thực
hiện: 50 triệu.
- Xây dựng trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội:
2.000 triệu đồng.
- Đào tạo, đào tạo lại: 500 triệu đồng.
- Tập huấn: 100 triệu.
- Kinh phí cho công tác, giám sát, đánh giá: 100 triệu.
Năm 2014: 2.200 triệu đồng.
Năm 2015: 2.200 triệu đồng.
2. Giai đoạn: 2016 - 2020 dự kiến: 20.000 triệu đồng.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật của trung
ương, xây dựng và ban hành văn bản theo thẩm quyền để tạo hành lang đồng bộ, thống
nhất nhằm phát triển nghề công tác xã hội tại tỉnh.
2. Điều tra, rà soát, phân loại viên chức, nhân viên, cộng
tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội để lập kế
hoạch đào tạo, đào tạo lại về công tác xã hội. Nâng cao năng lực thu thập, xử
lý thông tin về nghề công tác xã hội phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý.
3. Giám sát, đánh giá đội ngũ viên chức, nhân viên cộng
tác viên công tác xã hội đảm bảo tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và các chính sách,
pháp luật về công tác xã hội.
4. Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế về các lĩnh
vực kỹ thuật, kinh nghiệm, tài chính để phát triển nghề công tác xã hội.
5. Đẩy mạnh việc trao đổi, học tập các mô hình phát triển
nghề công tác xã hội tiên tiến ở một số tỉnh bạn để áp dụng tại địa phương.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành xây dựng kế hoạch phát triển nghề công tác xã hội; điều phối
các hoạt động của đề án và phối hợp với Sở Nội vụ chỉ đạo các hoạt động xây
dựng mạng lưới tố chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới nhân
viên, cộng tác viên công tác xã hội; nâng cao năng lực cho đội ngũ viên chức,
nhân viên, cộng tác viên; quy hoạch mạng lưới các trường dạy nghề công tác xã
hội; giám sát các hoạt động của kế hoạch.
2. Sở Nội vụ: có trách nhiệm nghiên cứu áp dụng các chức
danh, mã số các ngạch viên chức công tác xã hội; nghiên cứu áp dụng ngạch, bậc
lương, các chế độ phụ cấp lương, cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập đối với
viên chức công tác xã hội khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Y tế: phối hợp với Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, các ngành liên quan trình cơ quan có
thẩm quyền mở thêm khoa hoặc ngành đào tạo về nghề công tác xã hội ở các trường
đại học, cao đẳng hiện có trên địa bàn tỉnh, đào tạo cử nhân công tác xã hội,
đào tạo theo hướng hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
công tác xã hội và thiết lập mạng lưới viên chức công tác xã hội trong các trường
học, bệnh viện.
4. Sở Tư pháp: chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội các ban, ngành vận dụng các văn bản pháp luật có liên quan để
tạo hành lang pháp lý phát triển nghề công tác xã hội; phổ biến tuyên truyền
pháp luật về công tác xã hội.
5. Sở Kế hoạch - Đầu tư: cân đối, bố trí kinh phí thực
hiện đề án trong dự toán ngân sách hàng năm cho các cơ quan, đơn vị liên quan theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Sở Tài chính: thẩm định, cấp phát và thanh quyết toán
theo quy định hiện hành.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về báo chí; phát thanh và truyền hình và phối hợp với Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phát triển nghề công
tác xã hội.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: chỉ đạo
triển khai thực hiện kế hoạch phát triển nghề công tác xã hội trên địa bàn, bố
trí kinh phí, nhân lực thực hiện kế hoạch.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Tỉnh đoàn, Hội Liên
hiệp Phụ nữ: chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội
cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn
viên, hội viên về nghề công tác xã hội; vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện
tham gia công tác xã hội, tham gia triển khai thực hiện kế hoạch.
VII. BÁO CÁO, KIỂM TRA, TỔNG KẾT:
- Định kỳ 6 tháng và năm, các sở, ngành báo cáo kết quả
thực hiện kế hoạch thuộc lĩnh vực phụ trách về Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội để Sở tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ và các Bộ,
ngành trung ương.
- Hàng năm, Ban Chỉ đạo có kế hoạch kiểm tra, giám sát
các mặt hoạt động của Đề án.
- Định kỳ 03 năm sơ kết một lần, 5 năm tổng kết giai đọan
1; tổng kết giai đoạn 2 vào năm 2020.
Trên đây là kế hoạch triển khai Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu. Trong quá trình thực
hiện, Ban Chỉ đạo Đề án 32 của tỉnh sẽ xem xét, điều chỉnh bổ sung những điểm
chưa phù hợp phát sinh để phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh ./.