UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2887/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 21
tháng 7 năm 2010
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 32/2010/QĐ-TTG NGÀY 25/3/2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2010-2020
Thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày
25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển nghề
công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 và Công văn số 1229/LĐTBXH-BTXH ngày 20
tháng 4 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai đề
án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020.
Nhằm thực hiện tốt Quyết định số
32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án
phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Uỷ
ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể với các nội
dung sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1. Đáp ứng nhu cầu của xã hội, cần giải quyết
những vấn đề xã hội bức xúc nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
và từ sự thay đổi của xã hội truyền thống sang xã hội hiện đại.
2. Sự phát triển vượt bậc về kinh tế làm tỷ lệ
hộ nghèo giảm mạnh, tuy nhiên khoảng cách giàu, nghèo tăng đáng kể, phần lớn
thành tựu từ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đã đem lại lợi ích cho những người
giàu trong khi đó người nghèo tập trung sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu,
vùng xa, nơi cơ sở hạ tầng của xã, ấp vẫn còn thiếu và chưa được đầu tư đồng
bộ. Xã hội cần thiết có đội ngũ nhân viên công tác xã hội giúp người nghèo
thoát nghèo và giảm bất bình đẳng xã hội.
3. Cùng với sự phát triển kinh tế, những thay
đổi cơ cấu lao động ở ba khu vực theo hướng giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp khu
vực 2 đã ảnh hưởng tới cuộc sống gia đình, thời gian các thành viên trong gia
đình ở bên nhau, giúp đỡ nhau bị hạn chế; vấn đề nghiện rượu, nghiện ma tuý,
bạo lực học đường và lạm dụng trẻ em cũng tăng lên. Đối tượng trẻ em và phụ nữ
nhất là đối tượng yếu thế do hoàn cảnh gia đình khó khăn (nghèo, ly hôn…)
thường có nguy cơ là nạn nhân của bạo lực trong gia đình, buôn bán phụ nữ, trẻ
em. Trẻ lao động sớm bằng bán hàng trên đường phố hoặc đi xin ăn, nguy cơ mắc
vào tệ nạn xã hội chỉ là vấn đề thời gian. Do đó, xã hội cần có những nhân viên
công tác xã hội chuyên nghiệp để giúp các gia đình có vấn đề và trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt hoà nhập cộng đồng và tự vươn lên trong cuộc sống.
4. Cần có đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội
chuyên nghiệp để trợ giúp trẻ em, những người tàn phế từ hậu quả chiến tranh,
người tàn tật, người già yếu và các đối tượng yếu thế khác trong xã hội.
5. Phát triển nền kinh tế của tỉnh gắn với an
sinh, đảm bảo công bằng xã hội: quan tâm đến phát triển cộng đồng đi cùng với
việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo phát triển bền vững, ở các khu, ấp,
xã, phường, thị trấn đòi hỏi sự tư vấn và trợ giúp của nhân viên công tác xã
hội để người dân có thể hưởng lợi từ sự phát triển, cũng như đảm bảo nhân dân
có khả năng đóng góp ý kiến trong quá trình xây dựng, thực thi các chính sách
của tỉnh.
II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM
2020
1. Mục tiêu chung:
Cùng với cả nước, tỉnh Bến Tre phát triển
công tác xã hội trở thành một nghề. Nâng cao nhận thức của xã hội về nghề công
tác xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công
tác xã hội đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng, gắn với phát triển hệ
thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội từ cấp tỉnh đến huyện, xã, phường,
thị trấn, ấp, ô, khu phố góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội trở nên tiên
tiến.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giai đoạn 2010-2015:
- Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân
viên, cộng tác viên công tác xã hội trong tỉnh, phấn đấu đến năm 2015 tăng
khoảng 15%, trong đó, mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ,
viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh không chuyên trách hoặc
cộng tác viên công tác xã hội.
- Xây dựng 2 mô hình điểm trung tâm cung cấp
dịch vụ công tác xã hội, trong đó 01 trung tâm cung cấp dịch vụ tại huyện và 01
trung tâm của tỉnh.
- Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 50% số cán bộ, viên
chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã,
phường, thị trấn, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, các cơ sở bảo trợ
xã hội và cán bộ làm công tác lao động - thương binh và xã hội các cấp.
- Dựa trên giáo trình khung do trung ương ban
hành, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề
trong tỉnh xây dựng, hoàn chỉnh chương trình, nội dung đào tạo và dạy nghề
trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học công tác xã hội;
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ngành công tác xã hội.
- Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề
công tác xã hội.
2.2. Giai đoạn 2016-2020:
- Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân
viên, cộng tác viên công tác xã hội trong tỉnh, phấn đấu tăng khoảng 50%; hỗ
trợ nhân rộng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội ở các huyện, thành phố.
- Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 50% số cán bộ,
viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã,
phường, thị trấn, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, các cơ sở bảo trợ
xã hội và cơ quan lao động - thương binh và xã hội các cấp.
- Xã hội hoá các hoạt động công tác xã hội
theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia việc
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tập
huấn kỹ năng và cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của toàn xã hội
về nghề công tác xã hội.
III. CÁC NỘI DUNG CỤ
THỂ
1. Củng cố và phát
triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đội ngũ cán bộ,
viên chức, nhân viên, cộng tác viên xã hội và xây dựng thí điểm trung tâm cung
cấp dịch vụ công tác xã hội
1.1. Các hoạt động cụ thể:
- Quy hoạch và phát triển mạng lưới các tổ
chức cung cấp dịch vụ công tác xã hội theo hướng gắn kết giữa các cơ sở bảo trợ
xã hội do Nhà nước thành lập với các cơ sở bảo trợ xã hội do tổ chức, cá nhân
được phép thành lập (nếu có trên địa bàn); giữa trung tâm cung cấp dịch vụ công
tác xã hội với hệ thống bảo trợ xã hội.
- Giai đoạn 2010-2015: hỗ trợ xây dựng mô
hình điểm trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội; giai đoạn 2016-2020: hỗ
trợ, nhân rộng mô hình trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại các
huyện, thành phố; trường nghề để cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho cá nhân,
nhóm, gia đình và cộng đồng có vấn đề xã hội.
- Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội:
là mô hình mới do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện cho phép
thành lập trên cơ sở đề xuất của các cơ quan chức năng hoặc các tổ chức chính
trị - xã hội cùng cấp.
+ Nguồn kinh phí hoạt động của trung tâm: do
ngân sách Nhà nước hỗ trợ, nguồn từ hợp đồng cung cấp dịch vụ cho chương trình,
dự án trong nước hoặc quốc tế; đóng góp tự nguyện của đối tượng; hỗ trợ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Đối tượng phục vụ của trung tâm cung cấp
dịch vụ công tác xã hội: người già, người tàn tật, người nhiễm HIV/AIDS, trẻ em
mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi; bệnh nhân ở các bệnh viện, thân chủ ở toà án, học
sinh ở trường học, các gia đình có vấn đề (nghèo khổ, ly hôn, ly thân, bạo lực
trong gia đình…) và các cộng đồng nghèo, yếu kém, chậm phát triển, có đông đối
tượng có vấn đề về xã hội.
+ Nhiệm vụ của trung tâm: tiếp nhận thông tin
hoặc yêu cầu của các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt; đánh giá nhu cầu và
chuyển tuyến dịch vụ (như chăm sóc, trợ giúp); hỗ trợ đối tượng tiếp cận dịch
vụ giáo dục, y tế, trợ giúp pháp lý; tư vấn, tham vấn để giải quyết sự căng
thẳng về quan hệ, tình cảm; tổ chức các cuộc tiếp xúc, trao đổi để tìm ra khó
khăn và cách thức giải quyết khó khăn; tổ chức các cuộc trợ giúp cộng đồng,
nâng cao năng lực phát hiện vấn đề, xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực thông
qua các chương trình, dự án; tổ chức thực hiện kế hoạch có sự tham gia của
người dân, các đối tượng xã hội thúc đẩy cộng đồng phát triển. Tư vấn, khuyến
nghị phát triển các chính sách trợ giúp cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt.
1.2. Phân công nhiệm vụ thực hiện:
- Đối với trung tâm cung cấp dịch vụ xã hội
cấp tỉnh: trên cơ sở hỗ trợ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng mô hình điểm và nghiên cứu
xây dựng cơ chế nhân rộng mô hình các trung tâm dịch vụ công tác xã hội, Sở Nội
vụ thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập.
- Đối với trung tâm cung cấp dịch vụ xã hội
cấp huyện, thành phố: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành
phố nơi trung tâm dịch vụ công tác xã hội dự kiến thành lập có trách nhiệm xây
dựng mô hình điểm và nghiên cứu xây dựng cơ chế nhân rộng mô hình các trung tâm
dịch vụ công tác xã hội, tham mưu Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố. Phòng
Nội vụ thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân huyện cho phép thành lập.
2. Phát triển đội ngũ
cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trên địa bàn tỉnh
Tập trung phát triển đội ngũ cán bộ, viên
chức và cộng tác viên công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2015 tăng
khoảng 15%; năm 2020 tăng 50% trong đó mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất từ
01 đến 02 cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh không
chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội thuộc chức danh không chuyên
trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng bằng mức
lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định.
2.1. Các hoạt động cụ thể:
- Trong 10 năm tới, xây dựng đội ngũ cán bộ
nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội ở các trình độ sơ cấp, trung cấp,
cao đẳng, đại học và sau đại học khoảng 500 người, trong đó:
+ Mỗi xã có ít nhất 2 người (cán bộ lao động
thương binh và xã hội và các tổ chức đoàn thể ở xã hoặc cán bộ văn hoá xã hội).
+ Mỗi huyện ít nhất 2 người (Phòng Lao động-
Thương binh và Xã hội và các tổ chức đoàn thể).
+ Cấp tỉnh 13 người (Sở Lao động- Thương binh
và Xã hội và các tổ chức đoàn thể).
+ Mỗi trung tâm cung cấp dịch vụ xã hội, cơ
sở bảo trợ xã hội ít nhất 9 người/đơn vị.
+ Mỗi trường đại học, trường dạy nghề, đào
tạo nghề công tác xã hội ít nhất 10 người.
Bảng tổng hợp số liệu cán bộ, nhân viên cần
được đào tạo đến năm 2020
Đơn vị
|
Số lượng đào
tạo/đơn vị
|
Số đơn vị
|
Tổng số ĐVT: người
|
Trong đó
|
Sơ, trung cấp
|
Cao đẳng
|
Đại học
|
Sau đại học
|
Cấp xã, phường, thị
trấn
|
2
|
164
|
328
|
100
|
128
|
100
|
|
Huyện, thành phố
|
3
|
9
|
27
|
|
|
18
|
9
|
Các cơ sở BTXH, 05,
06 TT cung cấp dịch vụ xã hội
|
9
|
8
|
72
|
8
|
16
|
40
|
8
|
Cấp tỉnh
|
13
|
1
|
13
|
|
|
3
|
10
|
Các trường ĐH CĐ,
trường nghề
|
10
|
6
|
60
|
|
|
39
|
21
|
Tổng cộng
|
|
|
500
|
108
|
144
|
200
|
48
|
2.2. Phân công nhiệm vụ thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Nội
vụ, các ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; các trường đại
học, cao đẳng và trung cấp nghề trong tỉnh.
3. Tổ chức đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ
năng để nâng cao năng lực cho trên 500 cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác
viên công tác xã hội, gồm:
3.1. Các hoạt động cụ thể:
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho 500 cán
bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội có trình độ sơ cấp,
trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học (bình quân đào tạo khoảng 70
người/1 năm).
Từ năm 2010-2020 tổ chức đánh giá, xác định
nhu cầu đào tạo ở từng cấp trình độ; tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp, trung
cấp, cao đẳng và đại học cho đội ngũ cán bộ, nhân viên công tác xã hội đang làm
việc trong các loại hình cơ sở, cán bộ kiêm nhiệm; tập huấn những kiến thức và
kỹ năng cơ bản về công tác xã hội cho đội ngũ cộng tác viên. Phấn đấu phổ cập
trình độ cơ bản (trung cấp) về công tác xã hội cho đội ngũ cán bộ nhân viên
công tác xã hội ở cấp xã và các cơ sở bảo trợ xã hội (gọi chung là cán bộ nhân
viên công tác xã hội cấp cơ sở) vào năm 2015 và phổ cập trình độ cao đẳng, đại
học vào năm 2020; tổ chức các chuyến nghiên cứu, học tập kinh nghiệm phát triển
nghề công tác xã hội cho cán bộ các cấp, đảm bảo chuyên môn hoá công tác xã hội
cùng với hoàn thành mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh nhà.
- Tập huấn kỹ năng ngắn hạn từ 2 tuần đến 6
tháng và tổ chức đào tạo lại phù hợp với tình hình thực tế cho 500 cán bộ, viên
chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội.
3.2. Phân công trách nhiệm thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội
vụ, Sở Tài chính, các trường đại học, cao đẳng nghề, trung cấp nghề trên địa
bàn tỉnh.
4. Nghiên cứu xây
dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện và xã hội hoá các hoạt động công tác xã
hội theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cùng tham
gia cung cấp dịch vụ công tác xã hội
5. Tổ chức tuyên
truyền, thông tin nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và
nhân dân về nghề công tác xã hội
5.1. Các hoạt động cụ thể:
- Đẩy mạnh công tác truyền thông phải nhằm
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò và vị
trí của công tác xã hội (các ngành có liên quan trực tiếp đến việc phát triển
nghề công tác xã hội như: Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các tổ chức, đoàn thể có nhu cầu sử dụng cán bộ,
nhân viên công tác xã hội như bệnh viện, toà án, trường học, các cơ sở bảo trợ
xã hội, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn). Định hướng
người dân biết cách sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
- Các trường đại học, cao đẳng và trung cấp
nghề trên địa bàn tỉnh tổ chức hội nghị, hội thảo chia sẻ thông tin, kinh
nghiệm về hoạt động công tác xã hội; xây dựng sổ tay hướng dẫn hoạt động công
tác xã hội cho cấp cơ sở và cán bộ, nhân viên công tác xã hội.
- Thiết lập các kênh thông tin đa chiều để
chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về các vấn đề có liên quan đến phát triển nghề
công tác xã hội, đặc biệt là chương trình, nội dung đào tạo và nâng cao năng
lực cán bộ, nhân viên công tác xã hội, phát triển mạng lưới cán bộ, nhân viên
và mạng lưới tổ chức cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
5.2. Phân công nhiệm vụ thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì
phối hợp với các sở, ngành, tổ chức, đoàn thể có liên quan.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Rà soát những quy định của các văn bản quy
phạm pháp luật để trình ban hành tạo hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất nhằm
phát triển nghề công tác xã hội.
2. Điều tra, rà soát, phân loại cán bộ, viên
chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công
tác xã hội để lập kế hoạch đào tạo, đào tạo lại về công tác xã hội. Nâng cao
năng lực thu thập, xử lý thông tin về nghề công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ
đạo, quản lý.
3. Tăng cường giám sát, đánh giá đội ngũ cán
bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội đảm bảo tuân thủ đạo
đức nghề nghiệp và các chính sách, pháp luật về công tác xã hội.
4. Thực hiện đánh giá, sơ, tổng kết để hoàn
thiện các cơ chế, chính sách phát triển và đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân
viên, cộng tác viên công tác xã hội.
5. Tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung
ương để tổ chức triển khai thực hiện.
V. NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện là 84.330 triệu
đồng, gồm:
1. Nội dung 1: 4.000 triệu đồng.
2. Nội dung 2: 26.580 triệu đồng.
3. Nội dung 3: 52.500 triệu đồng.
4. Nội dung 4: 250 triệu đồng.
5. Nội dung 5: 1.000 triệu đồng.
(Có bảng chiết tính đính kèm)
Kính đề nghị Trung ương xem xét hỗ trợ kinh
phí.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì, chỉ đạo các
ngành, tổ chức, đoàn thể có liên quan xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện
đề án phát triển nghề công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.
Phân công nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là
cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Đề án 32 về phát triển nghề công tác xã hội
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2020.
- Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
ngành tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện đề án phát
triển nghề công tác xã hội, điều phối các hoạt động của Đề án.
- Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng mạng lưới
tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, mạng lưới nhân viên, cộng tác
viên công tác xã hội; nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên, cộng tác viên
công tác xã hội, tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ xã hội, tiêu chuẩn đạo đức
cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội, giám sát các hoạt động Đề án.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn áp dụng
các chức danh, mã số ngạch viên chức công tác xã hội, áp dụng ngạch, bậc lương,
chế độ phụ cấp lương, cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập đối với viên chức
làm công tác xã hội.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội xây dựng mạng lưới tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng
lưới nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; nâng cao năng lực cho đội ngũ
nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; quy hoạch mạng lưới trường dạy nghề
công tác xã hội; hướng dẫn các trường xây dựng, ban hành chương trình, giáo
trình đào tạo nghề công tác xã hội; áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình cung cấp
dịch vụ công tác xã hội và tiêu chuẩn đạo đức để tuyển dụng cán bộ, viên chức,
nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội làm việc tại các cơ sở bảo trợ xã hội
trên địa bàn.
- Hướng dẫn xây dựng và thẩm định, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh thành lập trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tuyển
dụng cán bộ, viên chức công tác xã hội theo đề nghị của các cơ quan và các cơ
sở bảo trợ xã hội công lập đóng trên địa bàn tỉnh, huyện.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với
các sở, ngành có liên quan rà soát lại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp,
các trường nghề có kế hoạch đào tạo cử nhân, hệ cao đẳng, trung cấp ngành công
tác xã hội, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và thiết lập mạng lưới nhân
viên công tác xã hội trong các trường học.
4. Sở Tư pháp chủ trì, nghiên cứu các văn bản
pháp luật hỗ trợ các ngành có liên quan để phát triển nghề công tác xã hội theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí
kinh phí thực hiện Đề án trong dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị theo
quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp
với các cơ quan báo, đài và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh cùng các tổ
chức thành viên chỉ đạo, hướng dẫn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến làm
thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên và nhân dân về nghề công tác xã
hội; tập hợp, vận động hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội.
7. Các tổ chức đoàn thể tỉnh Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh tăng cường chỉ đạo các cấp hội cơ sở tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển
nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên và nhân dân về nghề công
tác xã hội; tập hợp, vận động hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội.
8. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Rà soát lại nhu cầu cần đào tạo, đào tạo
lại cán bộ cấp huyện, xã, phường, thị trấn, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch,
mục tiêu nhằm cụ thể hoá đề án phát triển nghề công tác xã hội trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung,
giải pháp của kế hoạch trên địa bàn huyện, thành phố.
- Nghiên cứu thành lập trung tâm cung cấp
dịch vụ công tác xã hội trên địa bàn. Chịu trách nhiệm bố trí ngân sách, nhân
lực, cơ sở vật chất để duy trì hoạt động của trung tâm tư vấn và cung cấp dịch
vụ công tác xã hội.
Căn cứ vào các nội dung trên, yêu cầu Thủ
trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết và phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch này. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo
tiến độ triển khai thực hiện cho Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Bảo
|