BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1305/QĐ-LĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 10
năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TỔNG THỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGHỀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2010-2015
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP
ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số
32/2010/QĐ-TTg ngày 25/03/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án
phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020”;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo
trợ xã hội, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch tổng thể thực hiện Đề án phát
triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2011-2015 (Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị liên quan theo nhiệm vụ,
trách nhiệm được giao và kế hoạch tổng thể này triển khai lập, phê duyệt kế hoạch
chi tiết và tổ chức thực hiện Đề án Phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn
2011-2015 đảm bảo mục tiêu, tiến độ đã đề ra; gửi kế hoạch chi tiết về Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, theo dõi.
Điều 3. Cục Bảo trợ xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc,
giám sát việc triển khai thực hiện đề án, tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo
Bộ theo quy định.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội,
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (Để báo cáo);
- TT Thường trực Nguyễn Sinh Hùng (Để báo cáo);
- Bộ trưởng (Để
báo cáo);
- Các Bộ, ngành liên quan
(Để phối hợp thực hiện);
- UBND các tỉnh, thành phố (Để phối
hợp thực hiện);
- Sở LĐ-TBXH các tỉnh, thành phố thuộc TW (Để thực hiện);
- Như Điều 4;
- Lưu VP, Vụ KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Đàm
|
KẾ HOẠCH
TỔNG
THỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2010-2015
(Kèm theo Quyết định số 1305/QĐ-LĐTBXH ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
A. Khái quát tình
hình thực hiện Đề án 32 đến 2010
Thực hiện Quyết định số
32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020
(gọi tắt là Đề án 32), Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương tập trung thực hiện một số hoạt động sau:
1. Công tác chuẩn bị thực hiện: Tổ chức Hội nghị triển khai Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg; xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án
của các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố; xây dựng Thông tư Liên tịch hướng dẫn
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Quyết định số
32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án phát triển nghề công tác xã hội
giai đoạn 2010-2020.
2. Thực hiện các nội dung, hoạt động
của Đề án
- Nội dung xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp luật: xây dựng,
ban hành mã số ngạch, chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức
công tác xã hội; ban hành tiêu chuẩn chăm sóc tối thiểu trong các cơ sở bảo trợ
xã hội; hướng dẫn sử dụng viên chức, nhân viên, cộng tác viên và cơ sở cung cấp
dịch vụ công tác xã hội các cấp; nghiên cứu, áp dụng ngạch bậc lương đối với
các ngạch viên chức công tác xã hội.
- Nội dung xây dựng và hoàn thiện
chương trình khung, nội dung đào tạo và dạy nghề công tác
xã hội: nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo công tác xã hội trình độ
trung cấp hệ vừa học, vừa làm cho nhân viên công tác xã hội;
Trên cơ sở mục tiêu của giai đoạn
2010-2015 và khối lượng công việc thực hiện trong năm 2010, Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án 32 giai đoạn 2011-2015 như sau:
B. Kế hoạch thực
hiện Đề án 32 giai đoạn 2011-2015
I. Mục tiêu
1. Xây dựng và
ban hành mã ngạch, chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
viên chức công tác xã hội; tiêu chuẩn đạo đức viên chức, nhân viên công tác xã
hội; tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội; áp dụng ngạch, bậc
lương đối với các ngạch viên chức công tác xã hội;
2. Đề xuất xây dựng, ban hành mới hoặc
sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan nhằm tạo
môi trường pháp lý đồng bộ, thống nhất để phát triển nghề công tác xã hội;
3. Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội trong cả nước, phấn đấu
đến năm 2015 tăng khoảng 10%. Trong đó, mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất từ
01 đến 02 cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh không
chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng bằng
mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định;
4. Xây dựng thí điểm tối thiểu 10 mô
hình Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại một số quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đại diện cho
các khu vực, vùng, miền trong phạm vi toàn quốc;
5. Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 50% số cán bộ,
viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã,
phường, thị trấn; các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
và cơ quan Lao động-Thương binh và Xã hội các cấp;
6. Xây dựng, hoàn chỉnh chương trình,
nội dung đào tạo và dạy nghề trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học chuyên ngành
công tác xã hội; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
ngành công tác xã hội;
7. Nâng cao nhận thức của toàn xã hội
về nghề công tác xã hội.
II. Kế hoạch thực hiện
1. Xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về công tác xã hội
1.1. Ban hành
tiêu chuẩn đạo đức cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội
a) Nội dung: Xây dựng và ban hành quy định về đạo đức nghề nghiệp mà cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội phải tuân thủ
trong quá trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội;
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành
liên quan và địa phương, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác
xã hội.
1.2. Ban hành mã
số ngạch, chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội
a) Nội dung:
- Xây dựng và ban hành mã số, chức
danh các ngạch viên chức công tác
- Xây dựng và ban hành bộ tiêu chuẩn
nghiệp vụ đối với viên chức công tác xã hội, gồm:
+ Tiêu chuẩn nghiệp vụ cho nhân viên công
tác xã hội không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác
xã hội xã, phường, thị trấn.
+ Tiêu chuẩn nghiệp vụ cho các nhân
viên công tác xã hội làm việc tại các cơ sở bảo trợ xã hội, các cơ sở cung cấp
dịch vụ công tác xã hội theo các chuyên ngành chăm sóc người già, người tàn tật,
trẻ em mồ côi, người nhiễm HIV/AIDS…;
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Cơ quan chủ trì:
+ Bộ Nội vụ chủ trì xây dựng mã số,
chức danh các ngạch cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội.
+ Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
chủ trì xây dựng tiêu chuẩn - nghiệp vụ cán bộ, viên chức, nhân viên công tác
xã hội;
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành
liên quan và địa phương.
1.3. Áp dụng ngạch,
bậc lương viên chức công tác xã hội
a) Nội dung: Xây dựng và ban hành hướng dẫn việc áp dụng ngạch, bậc lương cho cán bộ,
viên chức, nhân viên công tác xã hội phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm
tương quan giữa các ngành, nghề.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì:
Bộ Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
1.4. Ban hành
tiêu chuẩn, qui trình cung cấp dịch vụ công
tác xã hội
a) Nội dung: Xây dựng và ban hành quy định tiêu chuẩn, qui trình cung cấp dịch vụ
công tác xã hội tại các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và tại cộng đồng.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội;
- Cơ quan phối hợp: Một số Bộ, ngành, địa phương và cơ sở trợ giúp xã hội.
1.5. Đề xuất sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến quy định vai trò, nhiệm vụ của viên chức, nhân viên công tác xã hội
a) Nội dung:
- Nghiên cứu, rà soát một số Bộ luật,
Luật: Bộ Luật lao động, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Bộ Luật Dân sự,
Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng
giới để đánh giá các quy định đối với hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan nhằm quy định vai trò, nhiệm vụ và trình tự giải
quyết của viên chức, nhân viên công tác xã hội trong việc
đáp ứng nhu cầu của cá nhân, gia đình, nhóm hoặc cộng đồng có vấn đề; hoặc tước quyền chăm sóc tạm thời, chăm sóc vĩnh viễn của
cha mẹ, gia đình hoặc người chồng trong trường hợp phụ nữ và trẻ em bị xâm hại, bị đánh đập
gây hậu quả nghiêm trọng.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp và Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội
vụ, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành
liên quan và các tổ chức quốc tế.
1.6. Xây dựng cơ
chế, chính sách nhằm mở rộng các dịch vụ công tác xã hội
a) Nội dung:
- Nghiên cứu, rà soát các văn bản hiện
hành có liên quan đến cơ chế, chính sách đối với việc phát triển hệ thống dịch
vụ công tác xã hội;
- Xây dựng, sửa
đổi và ban hành các văn bản tạo cơ chế, chính sách, nhằm mở rộng các dịch vụ công tác xã hội theo hướng linh hoạt và gia tăng mức trợ giúp
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội;
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành liên quan và các
tổ chức quốc tế.
2. Củng cố và phát triển công tác xã hội và đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công
tác xã hội
2.1. Phát triển mạng
lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội
a) Nội dung:
- Điều tra, khảo sát hiện trạng các
cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên,
cộng tác viên công tác xã hội;
- Quy hoạch mạng lưới cơ sở cung cấp
dịch vụ công tác xã hội theo hướng đổi mới và gắn kết giữa các cơ sở bảo trợ xã
hội với các trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội cấp huyện, nhà xã hội,
nhà bán trú và hệ thống bảo trợ xã hội;
- Xây dựng các cơ sở cung cấp dịch vụ
công tác xã hội và củng cố, cơ cấu lại các cơ sở bảo trợ xã hội, các trung tâm
giáo dục lao động xã hội... theo hướng cung cấp dịch vụ xã hội.
- Nghiên cứu
phát triển các dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Nội vụ, các tổ
chức quốc tế.
- Cơ quan thực hiện: Các Bộ, ngành
liên quan, các địa phương, các tổ chức chính trị-xã hội
2.2. Xây dựng thí
điểm một số mô hình Trung tâm cung cấp dịch vụ công
tác xã hội
a) Nội dung:
- Nghiên cứu, ban hành các văn bản và
tài liệu hướng dẫn triển khai thí điểm mô hình Trung tâm cung cấp dịch vụ công
tác xã hội.
- Phấn đấu triển khai thí điểm 20 mô
hình Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Nội vụ, các Bộ,
ngành liên quan và tổ chức chính trị-xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Các Bộ, ngành
liên quan, các địa phương
2.3. Phát triển đội
ngũ viên chức, nhân viên và cộng tác viên
công tác xã hội
a) Nội dung:
- Rà soát và kiện toàn đội ngũ viên
chức và cộng tác viên công tác xã hội làm việc ở các cơ sở cung cấp dịch vụ
công tác xã hội từ Trung ương đến tỉnh, huyện và cấp xã, các trường đại học có
đào tạo về công tác xã hội và nhân viên công tác xã hội hoạt
động độc lập
- Bổ sung viên chức, công tác viên
công tác xã hội cho những nơi còn thiếu, yếu. Trước mắt, tập trung tăng viên chức,
nhân viên làm việc ở cấp huyện, cấp xã, các trung tâm cung cấp dịch vụ công tác
xã hội, ưu tiên những người đã có bằng cấp, chứng chỉ nghề công tác xã hội và
hình thức làm việc kiêm nhiệm.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội
- Cơ quan phối hợp: Bộ Nội vụ, các Bộ,
ngành liên quan, các tổ chức chính trị-xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Các Bộ, ngành
liên quan và các địa phương, các tổ chức chính trị-xã hội.
2.4. Tổ chức đào tạo,
đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên
công tác xã hội
a) Nội dung hoạt động:
- Đánh giá, xác định nhu cầu đào tạo ở
từng cấp trình độ để xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội
- Nghiên cứu, xây dựng chương trình,
giáo trình đào tạo hệ vừa học, vừa làm trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học
và chương trình tập huấn ngắn hạn;
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại theo hệ
vừa học, vừa làm cho cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã
hội trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và đại học.
- Tổ chức đào tạo chính quy trình độ
trung cấp, cao đẳng và đại học.
- Tổ chức tập huấn kỹ năng cán bộ, viên
chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội.
- Tổ chức các chuyến nghiên cứu, học tập kinh nghiệm phát triển nghề công tác xã hội cho cán bộ của các Bộ,
ngành liên quan;
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức quốc
tế.
- Cơ quan thực hiện: Các Bộ, ngành có
liên quan, các tỉnh, thành phố, các tổ chức chính trị xã hội,
các cơ sở có đào tạo công tác xã hội.
3. Xây dựng, hoàn thiện
chương trình, nội dung đào tạo và dạy nghề công tác
xã hội
3.1. Xây dựng và ban hành
chương trình, giáo trình đào tạo trình độ
trung cấp nghề, cao đẳng nghề công tác xã hội
a) Nội dung hoạt động:
- Tổ chức xây dựng và ban hành chương
trình khung đào tạo nghề công tác xã hội theo 2 cấp trình độ
trung cấp nghề và cao đẳng nghề;
- Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo
và giáo trình trên cơ sở chương trình khung đã được ban
hành cho nghề công tác xã hội theo 2 cấp trình độ trung cấp nghề và cao đẳng
nghề;
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Giáo dục và
Đào tạo, UNICEF.
- Cơ quan thực hiện: Các cơ sở có đào
tạo công tác xã hội.
3.2. Xây dựng,
hoàn thiện chương trình, giáo trình đào tạo cử nhân, sau đại học về công tác xã
hội
a) Nội dung hoạt động:
- Tổ chức xây dựng/hoàn thiện và ban
hành chương trình khung đào tạo cử nhân, sau đại học về
công tác xã hội phù hợp với nhu cầu hội nhập quốc tế, đạt yêu cầu ngang bằng
chuẩn đào tạo của các nước trong khu vực nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
về công tác xã hội;
- Tổ chức xây dựng chương trình chi
tiết và giáo trình trên cơ sở chương trình khung đã được
ban hành đối với trình độ cử nhân và sau đại học về công tác xã hội.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
- Cơ quan phối hợp: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan, và các tổ chức quốc tế.
- Cơ quan thực hiện: Các trường đại học
có đào tạo chuyên ngành công tác xã hội
3.3. Hỗ trợ các
cơ sở có đào tạo công tác xã hội
a) Nội dung: Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội;
- Cơ quan phối hợp: Bộ Giáo dục và
Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan
- Cơ quan thực hiện: Các cơ sở đào tạo
có khoa công tác xã hội
3.4. Nâng cao
năng lực đội ngũ giảng viên ngành công tác xã hội
a) Nội dung:
- Tổ chức rà soát, đánh giá số lượng,
trình độ đội ngũ giảng viên công tác xã hội ở các cơ sở
đào tạo, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực.
- Hỗ trợ đào tạo chuyên ngành công
tác xã hội ở bậc sau đại học (thạc sỹ) để cung cấp nguồn nhân lực giảng dạy về
công tác xã hội cho các trường cao đẳng và đại học khác trong cả nước.
- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cán bộ, giảng viên đào tạo công tác xã hội;
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài cho giảng viên về công tác xã hội ở
các trường trung cấp, cao đẳng và đại học để học tập kinh nghiệm ở các nước.
- Hợp tác quốc tế về đào tạo trình độ
thạc sỹ, tiến sỹ về công tác xã hội với một số nước.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào
tạo
- Cơ quan phối hợp: Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan và các tổ
chức quốc tế
- Cơ quan thực hiện: Các cơ sở
có đào tạo công tác xã hội.
4. Tuyên truyền nâng cao nhận
thức về nghề công tác xã hội
a) Nội dung:
- Xây dựng Kế hoạch
truyền thông ở cấp quốc gia, các cấp, các ngành trên các phương tiện truyền
thông;
- Truyền thông, nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành và cộng đồng về vai trò vị trí của công
tác xã hội, đặc biệt là các Bộ, ngành, đơn vị có liên quan đến phát triển nghề
công tác xã hội: Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Tòa án nhân dân, tổ
chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, trường học,
trường giáo dưỡng, các cơ sở bảo trợ xã hội, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo chia
sẻ thông tin, kinh nghiệm về hoạt động công tác xã hội;
- Tổ chức các chuyến khảo sát học hỏi
kinh nghiệm các nước trong khu vực và thế giới;
- Xây dựng sổ tay hướng dẫn hoạt động
công tác xã hội cho cấp cơ sở và viên chức, nhân viên công tác xã hội.
- Thiết lập các kênh thông tin đa chiều
để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm phát triển nghề công
tác xã hội kể cả trong nước và quốc tế, đặc biệt là chương trình, nội dung đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ,
viên chức, nhân viên công tác xã hội; phát triển mạng lưới
viên chức, nhân viên và mạng lưới tổ chức cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Thông
tin và Truyền thông;
- Cơ quan phối hợp: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan, các địa phương và các cơ quan
thông tấn, báo chí, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức quốc tế, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên.
5. Điều tra, thu thập thông
tin và xây dựng cơ sở dữ liệu phát triển nghề công
tác xã hội
a) Nội dung:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu: đội ngũ
viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; mạng lưới các cơ sở cung cấp
dịch vụ công tác xã hội; mạng lưới cơ sở có đào tạo công tác xã hội; đội ngũ giảng
viên công tác xã hội;
- Nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về
nghề công tác xã hội, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý
các cấp, các ngành.
b) Nhiệm
vụ, trách nhiệm
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: các tổ chức quốc
tế.
- Cơ quan thực hiện: các Bộ, ngành
liên quan và các địa phương, các tổ chức chính trị-xã hội.
6. Giám sát, đánh giá việc
thực hiện Đề án
a) Nội dung:
- Thiết lập hệ thống tiêu chí giám
sát, đánh giá theo các nội dung và mục tiêu của Đề án, phù hợp với tình hình của
từng địa phương, Bộ, Ngành.
- Tổ chức theo dõi, giám sát đánh giá
thực hiện Đề án từ cấp Trung ương và địa phương;
- Tổ chức đánh giá giữa kỳ giai đoạn
2011-2015 việc thực hiện Đề án.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội;
- Cơ quan phối hợp:
Các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên và các địa phương.
III. Kinh phí thực hiện
a) Ngân sách Nhà nước: Tổng kinh phí
thực hiện Đề án là 1.294,4 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương bố trí: 497,3
tỷ đồng
- Ngân sách địa phương: 1.120 tỷ đồng
b) Vốn ODA và các nguồn viện trợ quốc
tế: 65 tỷ đồng./.