Quyết định 57/2009/QĐ-UBND về việc xác định đơn giá cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 57/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/03/2009
Ngày có hiệu lực 09/04/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Hoàng Mạnh Hiển
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 57/2009/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội về điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh liên quan;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Xét đề nghị của Liên ngành: Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế Hà Nội tại Tờ trình số 199/TTrLN-STC-STNMT-CT ngày 16/01/2009 và Báo cáo thẩm định: số 15/STP-VBPQ ngày 06/02/2009, số 444/STP-VBPQ ngày 24/3/2009 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định việc xác định đơn giá thuê đất đối với các trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội và những trường hợp thuộc đối tượng thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 đang sử dụng đất chưa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Những nội dung khác liên quan đến việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ, Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005, và Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính.

2. Đơn giá thuê đất quy định tại quyết định này làm căn cứ để Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố trực thuộc quyết định đơn giá cho thuê đất cho từng dự án, từng trường hợp cụ thể.

3. Trường hợp cho thuê đất để sản xuất kinh doanh theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thuê, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê, giá thuê đất căn cứ theo giá trúng đấu giá nhưng không được thấp hơn đơn giá thuê đất quy định tại quyết định này.

Điều 2. Nguyên tắc xác định đơn giá thuê đất

Đơn giá thuê đất một năm tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại điều 3, điều 4 của quyết định này nhân với giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.

Giá đất của từng trường hợp sử dụng đất thuê được xác định theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành theo quy định của Luật đất đai 2003 và Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất tại thời điểm xác định giá thuê đất.

Điều 3. Đơn giá thuê đất một năm

1. Trường hợp tổ chức, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất bằng quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tại thời điểm xác định giá thuê đất chưa có dự án đầu tư xây dựng mới, tiếp tục sử dụng nguyên trạng công trình trên đất, không được khấu trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất:

1.1. Trường hợp sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất vật chất, xây dựng, vận tải và công trình công cộng có mục đích kinh doanh: Đơn giá thuê đất tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.

1.2. Trường hợp sử dụng đất làm mặt bằng kinh doanh thuộc các ngành thương mại, du lịch, bưu điện, ngân hàng và các mục đích khác:

a) Đơn giá thuê đất tính bằng 0,7% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.

b) Trường hợp thuê đất trên địa bàn huyện: Sóc Sơn, Mỹ Đức, Ba Vì; xã Đông Xuân, huyện Quốc Oai; các xã Yên Bình, Yên Trung, Tiến Xuân, huyện Thạch Thất: Đơn giá thuê đất tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc được công nhận quyền sử dụng đất bằng quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có dự án đầu tư xây dựng mới công trình trên đất, không được khấu trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất:

2.1. Trường hợp sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất vật chất, xây dựng, vận tải và công trình công cộng có mục đích kinh doanh: Đơn giá thuê đất tính bằng 0,7% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.

2.2. Trường hợp sử dụng đất làm mặt bằng kinh doanh thuộc các ngành thương mại, du lịch, bưu điện, ngân hàng và các mục đích khác:

a) Đơn giá thuê đất tính bằng 1,2% đến 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.

b) Trường hợp thuê đất trên địa bàn huyện: Sóc Sơn, Mỹ Đức, Ba Vì; xã Đông Xuân, huyện Quốc Oai; các xã Yên Bình, Yên Trung, Tiến Xuân, huyện Thạch Thất; Đơn giá thuê đất tính bằng 0,7% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án mới, phải bồi thường, hỗ trợ về đất khi giải phóng mặt bằng, được khấu trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất; hoặc khi được Nhà nước cho thuê đất không phải bồi thường, hỗ trợ đất (đất đã giải phóng mặt bằng; nhà đất thuộc sở hữu nhà nước do các cơ quan nhà nước quản lý bao gồm nhà đất do Công ty quản lý phát triển nhà Hà Nội quản lý và cho thuê, nhà đất do các cơ quan nhà nước khác quản lý):

3.1. Trường hợp sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất vật chất, xây dựng, vận tải và công trình công cộng có mục đích kinh doanh: Đơn giá thuê đất tính bằng 0,7% đến 1% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.

3.2. Trường hợp sử dụng đất làm mặt bằng kinh doanh thuộc các ngành thương mại, du lịch, bưu điện, ngân hàng và các mục đích khác:

a) Đơn giá thuê đất được tính bằng 1,5% đến 2% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.

b) Trường hợp thuê đất trên địa bàn huyện: Sóc Sơn, Mỹ Đức, Ba Vì; xã Đông Xuân, huyện Quốc Oai; các xã Yên Bình, Yên Trung, Tiến Xuân, huyện Thạch Thất: Đơn giá thuê đất được tính bằng 0,7% đến 1% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.

[...]