Quyết định 57/2009/QĐ-UBND về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Số hiệu | 57/2009/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 16/02/2009 |
Ngày có hiệu lực | 26/02/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký | Hoàng Thị Út Lan |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2009/QĐ-UBND |
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 16 tháng 02 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy
định việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng
01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở
hữu Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 273/TTr-STC ngày 04
tháng 02 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Công ty Nhà nước, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng: Quy định này quy định việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi chung là cơ sở nhà, đất) thuộc sở hữu Nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh quản lý, sử dụng gồm:
a) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp: các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và đơn vị trực thuộc;
b) Cơ quan đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là các tổ chức);
c) Công ty Nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn (sau đây gọi chung là Công ty Nhà nước);
d) Tổ chức kinh tế (không bao gồm Công ty Nhà nước quy định tại điểm c khoản này) phải di dời do ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi tắt là tổ chức kinh tế phải di dời).
2. Các loại nhà, đất thuộc phạm vi áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất; đất được Nhà nước cho thuê đối với đơn vị sự nghiệp, các tổ chức và Công ty Nhà nước;
b) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc ngân sách Nhà nước;
c) Đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng và tiền đã trả có nguồn gốc ngân sách Nhà nước;
d) Nhà được đầu tư, xây dựng bằng vốn có nguồn gốc ngân sách Nhà nước;
đ) Nhà, đất chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao quyền quản lý, sử dụng nhưng thuộc đối tượng phải thực hiện xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật;
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2009/QĐ-UBND |
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 16 tháng 02 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy
định việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng
01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở
hữu Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 273/TTr-STC ngày 04
tháng 02 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Công ty Nhà nước, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng: Quy định này quy định việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi chung là cơ sở nhà, đất) thuộc sở hữu Nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh quản lý, sử dụng gồm:
a) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp: các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và đơn vị trực thuộc;
b) Cơ quan đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là các tổ chức);
c) Công ty Nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn (sau đây gọi chung là Công ty Nhà nước);
d) Tổ chức kinh tế (không bao gồm Công ty Nhà nước quy định tại điểm c khoản này) phải di dời do ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi tắt là tổ chức kinh tế phải di dời).
2. Các loại nhà, đất thuộc phạm vi áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất; đất được Nhà nước cho thuê đối với đơn vị sự nghiệp, các tổ chức và Công ty Nhà nước;
b) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc ngân sách Nhà nước;
c) Đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng và tiền đã trả có nguồn gốc ngân sách Nhà nước;
d) Nhà được đầu tư, xây dựng bằng vốn có nguồn gốc ngân sách Nhà nước;
đ) Nhà, đất chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao quyền quản lý, sử dụng nhưng thuộc đối tượng phải thực hiện xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Nhà, đất được đầu tư, xây dựng bằng nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, bao gồm các dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc nguồn viện trợ không hoàn lại thuộc ngân sách Nhà nước và dự án đã kết thúc hoạt động;
g) Nhà được đầu tư, xây dựng bằng vốn có nguồn gốc ngân sách Nhà nước và giao cho tổ chức kinh tế phải di dời quản lý, sử dụng;
h) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế phải di dời không thu tiền sử dụng đất, cho thuê hoặc giao có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.
3. Các trường hợp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này gồm:
a) Nhà không thuộc sở hữu Nhà nước do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, Công ty Nhà nước đang thuê, mượn;
b) Nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước của đơn vị, Công ty Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng giá trị nhà, quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh với nước ngoài theo quy định của pháp luật trước ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) có hiệu lực thi hành; khi hết thời hạn góp vốn liên doanh thì thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và Quy định này;
c) Nhà, đất do Công ty Nhà nước đang thuê tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
4. Đối với các cơ sở nhà đất do cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh quản lý sử dụng, thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 83/2007/TT-BTC) và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
5. Đối với các cơ sở nhà đất do các cơ quan, đơn vị thuộc Văn phòng Tỉnh ủy đang quản lý, sử dụng: căn cứ quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Văn phòng Tỉnh ủy lập phương án trình cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý.
6. Đối với Công ty Nhà nước:
a) Trường hợp Công ty Nhà nước đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án chuyển đổi sở hữu (cổ phần hoá, bán toàn bộ hoặc một phần, giao cho tập thể người lao động để chuyển thành công ty cổ phần) trước ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành thì thực hiện báo cáo các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng để thực hiện giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; việc quản lý, sử dụng các cơ sở nhà, đất này được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai, không thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và Quy định này; riêng đối với trường hợp đơn vị thuộc diện phải di dời do ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg) và Quy định này;
b) Trường hợp Công ty Nhà nước đã có phương án chuyển đổi sở hữu nhưng đến thời điểm Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phải thực hiện đầy đủ theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và Quy định này.
1. Việc sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất do các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, Công ty Nhà nước thuộc tỉnh đang quản lý nhằm đảm bảo sử dụng đúng mục đích, thực hiện tiết kiệm, có hiệu quả và theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, Công ty Nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất phải thực hiện kê khai, báo cáo theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, Quyết định 140/2008/QĐ-TTg, Thông tư số 83/2007/TT-BTC và Quy định này, chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu sử dụng cơ sở nhà, đất sai quy định.
Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng theo quy định về quản lý tài sản Nhà nước đối với các cơ sở nhà, đất được sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp. Nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký quyền quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp được thực hiện theo Điều 7 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ và khoản 5 Phần II, Thông tư số 35/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 137/2006/NĐ-CP; trường hợp vi phạm các quy định về đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thì bị xử lý theo quy định.
3. Việc sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, Công ty Nhà nước quản lý, sử dụng được thực hiện sau khi các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan chủ quản) lập và báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý đối với toàn bộ các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 3. Phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất
1. Phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan chủ quản lập đối với toàn bộ các cơ sở nhà đất của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, Công ty Nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn. Nội dung của phương án gồm:
a) Theo từng loại hình: cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, Công ty Nhà nước;
b) Hiện trạng quản lý sử dụng nhà, tài sản trên đất; hiện trạng và hình thức sử dụng đất; nghĩa vụ về tài chính đối với đất được giao; giá trị trên sổ sách kế toán về quyền sử dụng đất, nhà và tài sản trên đất; hồ sơ, giấy tờ về nhà, đất;
c) Xác định, đề xuất, giải trình phương án đề nghị xử lý, sắp xếp lại từng cơ sở nhà, đất: thu hồi do sử dụng không đúng quy định; di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất; đề nghị điều chuyển; bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giữ lại tiếp tục sử dụng; chuyển mục đích sử dụng đất; di dời do ô nhiễm môi trường theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; xử lý khác (nếu có).
2. Phương án di dời do tổ chức kinh tế lập đối với từng cơ sở nhà, đất phải di dời có nội dung cơ bản sau đây:
a) Ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đối với cơ sở nhà, đất mà tổ chức đang sử dụng phải di dời;
b) Địa điểm mới để thực hiện di chuyển trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh đến, kế hoạch, thời gian di dời;
c) Các hồ sơ, tài liệu liên quan khác (nếu có).
Điều 4. Trình tự thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất
1. Sở Tài chính chủ trì giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước do tỉnh quản lý trên địa bàn.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, Công ty Nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở nhà đất (sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng nhà, đất), thực hiện:
a) Lập báo cáo kê khai từng cơ sở nhà, đất được giao quản lý, sử dụng theo đúng hiện trạng quản lý, sử dụng theo Mẫu 01/HC-SN-DN (ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2007) đối với từng cơ sở nhà, đất;
Nguyên giá theo sổ sách kế toán của từng cơ sở nhà, đất tại Mẫu 01/HC-SN-DN bao gồm nguyên giá tài sản trên đất đang theo dõi trên sổ sách kế toán và giá trị quyền sử dụng đất đã được xác định và tính vào giá trị tài sản của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2006/NĐ-CP).
Giá trị quyền sử dụng đất của từng cơ sở nhà, đất theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 và khoản 2, khoản 3 Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được xác định theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hằng năm.
Trường hợp đơn vị sử dụng nhà, đất chưa được xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP thì đơn vị sử dụng nhà, đất có văn bản đề nghị Sở Tài chính xác định giá trị quyền sử dụng đất trên cơ sở diện tích đất và giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, công bố vào ngày 01 tháng 01 hằng năm theo mục đích sử dụng tại thời điểm báo cáo kê khai. Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất dùng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, đất dùng vào sản xuất, nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại thời điểm báo cáo kê khai thì giá đất được xác định theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP;
b) Căn cứ hiện trạng việc quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất, chức năng, nhiệm vụ được giao, biên chế được duyệt, tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, quy mô cơ sở nhà, đất, ngành nghề kinh doanh theo quy định và các phương thức xử lý theo Quy định này để đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất.
Trường hợp đề xuất bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất và có nhu cầu sử dụng tiền thu được để đầu tư thì phải kèm theo phương án sử dụng, hỗ trợ vốn đầu tư và hồ sơ có liên quan;
c) Gửi 1 (một) bộ hồ sơ đến cơ quan chủ quản; hồ sơ gồm có:
- Báo cáo và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với từng cơ sở nhà đất lập theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
- Báo cáo tổng hợp của đơn vị sử dụng nhà, đất đối với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng theo Mẫu 02TH (ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2007).
- Bản sao các giấy tờ, hồ sơ có liên quan đến cơ sở nhà, đất báo cáo;
d) Lưu 1 (một) bộ hồ sơ tại đơn vị sử dụng nhà, đất.
3. Cơ quan chủ quản thực hiện:
a) Tổng hợp, kiểm tra và lập Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất theo Mẫu 03/BB (ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2007) đối với từng cơ sở nhà, đất đã kê khai báo cáo;
b) Tổng hợp báo cáo các cơ sở nhà, đất theo Mẫu 04/TH (ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2007) theo địa bàn huyện, thành phố đối với cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý;
c) Gửi Sở Tài chính Biên bản kiểm tra (theo Mẫu 03/BB), Bảng tổng hợp (theo Mẫu 04/TH), bản giải trình phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất (nếu có) và hồ sơ liên quan.
4. Sở Tài chính thực hiện:
a) Xem xét phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các đơn vị sử dụng nhà, đất thuộc Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi cơ quan chủ quản thuộc Trung ương, đồng gửi Bộ Tài chính;
b) Xem xét phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các đơn vị sử dụng nhà, đất thuộc địa phương quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
1. Đối với cơ sở nhà, đất khi Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của Luật Đất đai thì việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp các cơ sở nhà, đất bỏ trống, cho mượn xử lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, căn cứ báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chủ quản, Sở Tài chính kiểm tra, rà soát, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý thu hồi theo quy định.
3. Trường hợp các cơ sở nhà đất đang cho thuê toàn bộ hoặc một phần khuôn viên (không phân biệt phần khuôn viên cho thuê đó là độc lập hay không độc lập) cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp phải chấm dứt ngay hợp đồng, việc bồi thường chi phí thiệt hại thực tế do chấm dứt hợp đồng cho thuê trước thời hạn (nếu có) được thực hiện theo quy định của pháp luật hợp đồng kinh tế.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cho thuê chịu trách nhiệm về hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định và chịu các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Đối với các cơ sở nhà đất đang cho thuê toàn bộ hoặc một phần khuôn viên (không phân biệt phần khuôn viên cho thuê đó là độc lập hay không độc lập) mà các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp chưa chấm dứt hợp đồng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (đối với cơ sở nhà, đất của các đơn vị thuộc phạm vi huyện, thành phố quản lý); thủ trưởng các sở, ngành (đối với cơ sở nhà, đất của các đơn vị thuộc phạm vi sở, ngành quản lý) kiểm tra lập biên bản, tập hợp hồ sơ, đề xuất phương án xử lý gửi về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi toàn bộ hoặc một phần khuôn viên nhà, đất đang cho thuê.
Sở Tài chính có trách nhiệm lập phương án quản lý đối với từng cơ sở nhà, đất đã có quyết định thu hồi của Ủy ban nhân dân tỉnh trình phương án xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp các cơ sở nhà, đất đã bố trí làm nhà ở, đất ở nếu đủ các điều kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể lập hồ sơ và có văn bản đề nghị Sở Xây dựng thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng và tổ chức tiếp nhận để xử lý theo quy định về nhà ở, đất ở. Việc tiếp nhận nhà ở, đất ở này có thể thực hiện trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các sở, ban, ngành báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất.
Trường hợp phải di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất thì thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức có trách nhiệm lập kế hoạch di dời theo quy định để đảm bảo sử dụng cơ sở nhà, đất đúng mục đích, có hiệu quả. Thời gian hoàn thành việc di dời phải xong trước ngày 30 tháng 7 năm 2009, nếu quá thời hạn này mà chưa hoàn thành việc di dời thì Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp các cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng quy định khác như: liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, cho thuê cho mượn dưới mọi hình thức không đúng quy định, để bị lấn chiếm, … thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính thu hồi lại để sử dụng đúng quy định trước ngày 30 tháng 4 năm 2009. Sau thời hạn này mà đơn vị chưa thu hồi để sử dụng đúng quy định thì Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý thu hồi.
6. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện điều chuyển:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc tỉnh quản lý theo đề nghị của Sở Tài chính;
b) Việc điều chuyển cơ sở nhà, đất cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được thực hiện khi cơ quan, đơn vị nhận điều chuyển chưa có trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp hoặc diện tích làm việc hiện có dưới 70% tiêu chuẩn, định mức theo quy định và không đáp ứng được yêu cầu công tác;
c) Không thực hiện điều chuyển cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức quản lý, sử dụng sang khu vực doanh nghiệp;
d) Đối với cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước do đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Xây dựng quản lý và đang cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương thuê thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp Sở Tài chính kiểm tra lập hồ sơ và báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển giao cơ sở nhà, đất đó cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực tiếp quản lý sử dụng.
Trong trường hợp cơ quan, đơn vị không còn nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
Việc chuyển giao quyền quản lý cơ sở nhà, đất cho các đơn vị đang thuê không áp dụng đối với cơ sở nhà, đất của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức - xã hội nghề nghiệp.
7. Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc tỉnh đang quản lý theo đề nghị của Sở Tài chính.
Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai.
8. Đối với cơ sở nhà, đất được giữ lại tiếp tục sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (không thay đổi chủ sử dụng nhà, đất) thì thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp phải quản lý sử dụng đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương, phù hợp với tiêu chuẩn, định mức theo quy định và bảo đảm yêu cầu quy hoạch xây dựng công sở, yêu cầu hoạt động và nhiệm vụ được giao của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức đó.
Trên cơ sở phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép giữ lại tiếp tục sử dụng, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức làm căn cứ liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Luật Đất đai.
Điều 6. Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do công ty Nhà nước quản lý, sử dụng
1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất dôi dư hoặc phải di dời do ô nhiễm môi trường trên cơ sở phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất của Công ty Nhà nước được phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất theo đề nghị của Sở Tài chính.
Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Việc chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chỉ áp dụng đối với Công ty Nhà nước có đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật. Trường hợp đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch mà không được sử dụng trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề từ khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với các đối tượng không phải là Công ty Nhà nước và không phải di dời do ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định như sau:
Công ty Nhà nước được phép chuyển mục đích sử dụng đất thuê tổ chức có chức năng và năng lực về thẩm định giá, xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Giá đất này được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của khu đất; (không được thấp hơn giá đất cùng loại do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hằng năm) gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trường hợp không thuê được tổ chức có chức năng và năng lực về thẩm định giá thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế, Sở Xây dựng và các cơ quan khác có liên quan thẩm định giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Đối với cơ sở nhà, đất được giữ lại tiếp tục sử dụng làm cơ sở sản xuất, kinh doanh (không thay đổi chủ sử dụng nhà, đất) được thực hiện khi sử dụng đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương và bảo đảm yêu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh và chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ hoạt động của Công ty Nhà nước.
Trên cơ sở văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép Công ty Nhà nước được giữ lại cơ sở nhà, đất để tiếp tục sử dụng. Công ty Nhà nước liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để làm thủ tục giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 7. Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện như sau:
a) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, Công ty Nhà nước khi được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện bán đấu giá tài sản trên đất, đấu giá quyền sử dụng đất. Việc bán đấu giá tài sản trên đất, đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm và kết quả bán đấu giá tài sản trên đất, đấu giá quyền sử dụng đất theo đề nghị của Sở Tài chính.
2. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo phương thức chỉ định thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Sau thời hạn thông báo bán đấu giá theo quy định mà chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao, môi trường phù hợp với quy hoạch được duyệt. Nếu có nhiều tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hoá thuộc các lĩnh vực trên thì thực hiện bằng hình thức đấu giá giữa các đối tượng tham gia đăng ký;
c) Tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất đang thuê của tổ chức có chức năng cho thuê nhà, đất (Trung tâm Quy hoạch Kiểm định chất lượng xây dựng) phù hợp với quy hoạch được duyệt và theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước của Trung tâm Quy hoạch Kiểm định chất lượng xây dựng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị có nhà, đất thuê tổ chức có chức năng và năng lực về thẩm định giá xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đề nghị Sở Tài chính thẩm định. Giá bán tài sản trên đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Công ty Nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị còn lại theo thực tế đánh giá lại; không thấp hơn giá đầu tư, xây dựng mới đối với tài sản trên đất đó do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhân (x) với tỷ lệ chất lượng còn lại của tài sản (nếu có). Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng của khu đất (không thấp hơn giá đất cùng loại do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hằng năm). Trường hợp không thể thuê được tổ chức có chức năng và năng lực về thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Căn cứ đề nghị của Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp bán, chuyển nhượng chỉ định.
1. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được thực hiện như sau:
a) Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh;
b) Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan, kể cả chi phí di dời theo chế độ quy định, để hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhưng không được vượt quá dự toán của dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt.
Số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
c) Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan, kể cả chi phí di dời theo chế độ quy định và số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm b khoản này (nếu có) phải nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước;
d) Việc xác định chi phí liên quan để trừ vào số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:
- Chi phí đo vẽ nhà, đất.
- Chi phí di dời thực tế hợp lý, hợp lệ.
- Chi phí định giá và thẩm định giá bán tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất.
- Chi phí tổ chức bán đấu giá.
- Các chi phí khác có liên quan;
đ) Sở Tài chính thẩm định các khoản chi phí quy định tại điểm d khoản này trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với Công ty Nhà nước thực hiện như sau:
a) Công ty Nhà nước được sử dụng theo chế độ số tiền bán tài sản trên đất theo chế độ hiện hành;
b) Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh;
c) Trường hợp Công ty Nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh, hỗ trợ cho Công ty Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư xây dựng không quá 70% số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan, kể cả chi phí di dời theo chế độ quy định, nhưng không được vượt quá dự toán của dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt.
Số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
d) Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan, kể cả chi phí di dời theo chế độ quy định và số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm c khoản này (nếu có) phải nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước;
đ) Số tiền thu được từ chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh;
e) Trường hợp Công ty Nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Căn cứ tình hình thực tế và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất các cơ sở nhà, đất của từng Công ty Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ cho Công ty Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án và không quá 70% số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất còn lại theo đề nghị của Sở Tài chính.
Số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
g) Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất còn lại sau khi trừ đi chi phí liên quan, kể cả chi phí di dời theo chế độ quy định và số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm e khoản này (nếu có) phải nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước;
h) Việc xác định chi phí liên quan để trừ vào số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
- Chi phí đo vẽ nhà, đất.
- Chi phí di dời thực tế hợp lý, hợp lệ.
- Chi phí định giá và thẩm định giá trị quyền sử dụng đất.
- Chi phí tổ chức bán đấu giá (nếu có).
- Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách Nhà nước. Chi phí này phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
+ Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hoá đơn nộp tiền).
+ Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất.
+ Các khoản chi phí khác có liên quan.
- Giá trị quyền sử dụng đất đã được Nhà nước giao vốn.
- Các chi phí khác có liên quan;
i) Sở Tài chính thẩm định các khoản chi phí quy định tại điểm h khoản này trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
k) Thủ tục cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm c và điểm e khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước; số tiền Công ty Nhà nước được sử dụng là vốn của ngân sách Nhà nước đầu tư tại Công ty Nhà nước;
Số tiền Công ty Nhà nước được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh được hạch toán ghi thu, chi ngân sách Nhà nước theo mục lục ngân sách Nhà nước.
1. Tổ chức kinh tế phải di dời căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đất đai, căn cứ vào quyết định (thông báo) phải di dời của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để lập phương án di dời theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này.
2. Tổ chức kinh tế phải di dời gửi phương án di dời kèm theo kế hoạch tổ chức thực hiện đến Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
3. Đối với cơ sở nhà, đất của tổ chức kinh tế phải di dời khi Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật đất đai thì việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Tiền sử dụng đất thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất sau khi trừ đi phần chi phí tổ chức đã đầu tư vào đất nhưng chưa thu hồi được và các chi phí khác liên quan đến việc chuyển mục đích sử dụng đất, kể cả chi phí di dời theo chế độ quy định, phải nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với từng cơ sở nhà, đất phải di dời được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào báo cáo của tổ chức kinh tế phải di dời, quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, Sở Tài chính có trách nhiệm xác định các khoản chi phí thuộc vốn của tổ chức kinh tế phải di dời đối với từng cơ sở nhà, đất, gồm:
- Chi phí tổ chức kinh tế phải di dời đã đầu tư vào đất bằng nguồn vốn Nhà nước đã giao cho tổ chức nhưng chưa thu hồi được (nếu có); chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách Nhà nước theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 8 Quy định này.
- Giá trị của tài sản, tiền sử dụng đất, tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bồi thường hỗ trợ đối với tổ chức kinh tế phải di dời đã được Nhà nước giao vốn hoặc do tổ chức kinh tế phải di dời tạo lập bằng tiền không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước.
- Chi phí di dời thực tế hợp lý, hợp lệ.
- Chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, gồm: chi phí đo vẽ nhà đất, chi phí bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chi phí định giá, thẩm định giá, chi phí tổ chức bán đấu giá và các chi phí khác có liên quan);
b) Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất được đầu tư bằng nguồn vốn không có nguồn gốc ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách Nhà nước nhưng đã giao cho tổ chức kinh tế phải di dời thì tổ chức được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất có nguồn gốc ngân sách Nhà nước và chưa giao cho tổ chức, số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với từng cơ sở nhà, đất sau khi trừ đi các khoản chi phí quy định tại điểm a khoản này được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước tỉnh do Sở Tài chính làm chủ tài khoản;
c) Căn cứ vào báo cáo của tổ chức kinh tế phải di dời (không phân biệt có dự án đầu tư hay không); quy định việc sử dụng tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi tổ chức kinh tế phải di dời, Sở Tài chính có trách nhiệm xác định số tiền tổ chức kinh tế phải di dời được hỗ trợ từ số tiền trong tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước tỉnh theo từng cơ sở nhà, đất nhưng không quá 30% số tiền trong tài khoản tạm giữ đối với cơ sở nhà, đất đó và mức tối đa không quá 5 (năm) tỷ đồng, đây là số tiền hỗ trợ của ngân sách Nhà nước cho tổ chức kinh tế phải di dời;
d) Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng cơ sở nhà, đất phải di dời theo quy định sau khi có ý kiến thống nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Số tiền chênh lệch giữa số tiền trong tài khoản tạm giữ đối với từng cơ sở nhà, đất sau khi trừ đi các khoản quy định tại điểm a khoản này với số tiền hỗ trợ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định được nộp ngay vào ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Thủ tục cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ tổ chức kinh tế phải di dời quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý ngân sách Nhà nước.
Số tiền hỗ trợ tổ chức kinh tế phải di dời được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách Nhà nước theo mục lục ngân sách Nhà nước.
Điều 11. Xử lý tồn tại về sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước
1. Đối với các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước đã có quyết định phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất của Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trước ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực.
Trường hợp Công ty Nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án chuyển đổi sở hữu (cổ phần hoá, bán toàn bộ hoặc một phần, giao cho tập thể người lao động để chuyển thành công ty cổ phần hoặc hợp tác xã) trước ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành và cơ sở nhà, đất của công ty đã được kê khai báo cáo theo quy định nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa quyết định phương án sắp xếp lại, xử lý và chưa quyết định cho phép sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai báo cáo thực hiện chuyển giao hồ sơ sang Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính để quản lý theo quy định của pháp luật đất đai; trường hợp công ty chưa thực hiện kê khai báo cáo thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 Chương I Quy định này.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
1. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Công ty Nhà nước, tổ chức kinh tế phải di dời trực tiếp sử dụng nhà, đất có trách nhiệm khẩn trương thực hiện việc rà soát, kiểm tra, kê khai, báo cáo các cơ sở nhà, đất, đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất và báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp theo Quy định này chậm nhất đến ngày 30 tháng 4 năm 2009.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Công ty Nhà nước, tổ chức kinh tế phải di dời thuộc phạm vi quản lý thực hiện Quy định này;
- Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan kịp thời xử lý, đề xuất phương án, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện;
- Tổng hợp lập và báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý, hoàn thành báo cáo theo quy định gửi về Sở Tài chính chậm nhất là ngày 31 tháng 5 năm 2009.
3. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, đại diện chủ sở hữu Công ty Nhà nước không thực hiện đúng Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg, Thông tư số 83/2007/TT-BTC và Quy định này phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại cho Nhà nước thì ngoài việc bị xử lý theo quy định còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Trường hợp cơ quan, đơn vị không thực hiện kê khai báo cáo đúng thời gian quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy định này, không thực hiện phương án xử lý đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà cơ quan, đơn vị đó không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, Kho bạc Nhà nước được phép ngừng cấp kinh phí đầu tư, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc đối với các cơ sở nhà, đất có vi phạm; đồng thời thủ trưởng cơ quan, đơn vị bị xử lý theo quy định.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Tổ chức hướng dẫn và theo dõi triển khai thực hiện Quy định này;
- Thực hiện trình tự thủ tục cấp phát và hạch toán thu, chi qua ngân sách Nhà nước số tiền từ tài khoản tạm giữ do Sở Tài chính làm chủ tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để thực hiện hỗ trợ dự án đầu tư đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, Công ty Nhà nước thuộc tỉnh quản lý và các tổ chức kinh tế phải di dời theo Quy định này;
- Tổng hợp kết quả kiểm tra, xem xét thẩm định phương án, đề xuất, kiến nghị xử lý, bố trí sắp xếp lại cơ sở nhà đất trên cơ sở các quy định hiện hành về quản lý kinh tế, quản lý đất đai, quản lý công sản và Quy định này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Những nội dung chưa được quy định trong Quy định này thì thực hiện theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, yêu cầu các sở, ban, ngành, các tổ chức, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, nghiên cứu, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định./.