QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2009 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Giao thông vận tải Bình Thuận là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm:
đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương
trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách
hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở;
c) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải;
tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn
chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý Nhà nước về giao
thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp
luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết
định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải
quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa
địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác
quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an
toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên
ngành;
d) Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở tuyến
đường thủy nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa trên tuyến
đường thủy nội địa địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa
địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động bến
khách ngang sông;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường
bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công
trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường
thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ
đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản
lý Nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa
trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện
giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông
vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện
giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ
chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa,
hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên
dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu
hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật
cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết
bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực
hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các
cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương
tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các cá nhân tại địa
phương.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành
khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp phép vận tải
quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe trên địa
bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; việc tổ
chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động
thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động
trên đường thủy nội địa địa phương.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông
trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công
trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực của Ban An toàn giao
thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến
đường tỉnh; các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các
điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của
Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giao
thông vận tải ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao
thông vận tải đối với các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công thương thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của
Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện
các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến
giao thông vận tải trên địa bàn.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ
công trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
văn phòng, thanh tra các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế
độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh và quy định của pháp luật.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và
biên chế
1. Sở Giao thông vận tải có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy định.
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở uỷ nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính
- Phòng Quản lý vận tải - phương tiện và người
lái;
- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở: tại thời
điểm ban hành quyết định có:
- Trung tâm Quản lý dự án và tư vấn xây dựng
công trình giao thông;
- Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới;
- Đoạn quản lý công trình giao thông;
- Bến xe tỉnh;
- Ban quản lý Cảng Phú Quý.
Việc thành lập mới các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện theo phân công, phân cấp quản
lý tổ chức bộ máy hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Các phòng, ban và đơn vị trực thuộc Sở có Trưởng,
Phó các phòng, ban và Trưởng, Phó đơn vị trực thuộc giúp Giám đốc Sở quản lý
công chức, viên chức và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của phòng, ban và đơn vị
trực thuộc được Giám đốc Sở quy định. Việc bổ nhiệm chức danh Trưởng, Phó các
phòng, ban và đơn vị trực thuộc và việc tuyển dụng công chức, viên chức vào làm
việc tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc của Sở phải đảm bảo các tiêu chuẩn về
trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và đúng theo các quy định hiện hành về tuyển dụng,
quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Nhà nước và của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Giao thông vận tải
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được
Trung ương giao;
b) Biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở Giao thông vận tải do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế
và quy định của pháp luật.
Điều 4. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm và đột xuất
tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Đối với Bộ Giao thông vận tải:
Sở Giao thông vận tải chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải. Sở có trách nhiệm
báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các
lĩnh vực công tác được giao; báo cáo chuyên đề theo yêu cầu cho Bộ Giao thông vận
tải.
3. Đối với các Sở, cơ quan ngang Sở, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Giao thông vận tải có mối quan hệ phối hợp để
thực hiện tốt những nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực giao thông vận tải
trên địa bàn tỉnh được UBND tỉnh giao.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với UBND các huyện, thị xã, thành phố để trao đổi chuyên môn nghiệp vụ và
những nội dung công tác của ngành giao thông vận tải để giúp UBND các huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực giao
thông vận tải ở địa phương.
5. Đối với các Phòng Quản lý đô thị thị xã,
thành phố, Phòng Công thương huyện:
Sở Giao thông vận tải chỉ đạo, hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ, kiểm tra, thanh tra Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công thương về
chuyên ngành giao thông vận tải.
Các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công thương có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo cho Sở Giao thông vận tải
theo định kỳ hoặc đột xuất trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về giao thông vận tải
tại địa phương.
6. Đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong
các lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh:
Sở Giao thông vận tải thực hiện công tác chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra và kiểm tra các nội dung quản lý Nhà nước về chuyên ngành
giao thông vận tải theo quy định hiện hành của pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các lĩnh vực
về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ
thông tin, báo cáo về các nội dung theo yêu cầu của Sở Giao thông vận tải về những
lĩnh vực thuộc chức năng quản lý Nhà nước của Sở Giao thông vận tải.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải căn cứ các nội
dung của Quy định này để kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp cán bộ, công
chức, viên chức theo hướng tinh gọn, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức, viên chức của Sở theo quy định hiện hành của Nhà nước; xây dựng quy
chế làm việc của Sở Giao thông vận tải để thực hiện tốt những nội dung của Quy
định này.
2. Quá trình thực hiện có vấn đề gì chưa phù hợp,
cần điều chỉnh bổ sung thì Giám đốc Sở Giao thông vận tải có văn bản kiến nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.