ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2012/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI
CHÍNH THEO GIÁ THỊ TRƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN HÌNH THỨC SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THUÊ ĐẤT SANG GIAO ĐẤT TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá
các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03
tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29
tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC
ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29
tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 10568/STC-BVG ngày 31 tháng 10 năm 2012 và ý kiến thẩm định của Sở Tư
pháp tại Công văn số 3659/STP-VB ngày 03 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định về trình tự, thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính
theo giá thị trường khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất sang giao đất tại Thành phố
Hồ Chí Minh”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quyết định thành lập Hội đồng Thẩm định giá
Thành phố.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến
trúc, Cục trưởng Cục Thuế Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện,
Trưởng Ban Quản lý đầu tư và xây dựng các khu đô thị mới, Khu Công nghiệp, chế
xuất, Khu Công nghệ cao cùng các cá nhân, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH THEO GIÁ
THỊ TRƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT,
CHUYỂN HÌNH THỨC SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THUÊ ĐẤT SANG GIAO ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm
2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Giao đất có thu tiền sử dụng đất.
b) Cho thuê đất.
c) Chuyển mục đích sử dụng đất.
d) Chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất ổn định lâu dài hoặc có thời hạn.
2. Đối tượng áp dụng: Tổ chức và cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức
sử dụng đất từ thuê đất sang giao đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng không áp dụng: Định giá để xác định
giá thị trường quy định tại Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm
2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm
2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành hệ số điều chỉnh giá đất tính
thu tiền sử dụng đất ở đối với gia đình, cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 2. Nguyên tắc và cơ
sở pháp lý để thẩm định giá
1. Nguyên tắc:
Tất cả các trường hợp đất đã có quyết định hoặc
văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất sang giao đất có thu
tiền sử dụng đất đều phải thực hiện quy trình thẩm định giá; Hội đồng Thẩm định
giá Thành phố thẩm định lại trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
2. Cơ sở pháp lý về thẩm định giá:
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất.
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7
năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP.
- Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12
năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá
các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP.
- Quyết định số 77/2005/QĐ-BTC ngày 01 tháng 11
năm 2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành 03 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam
(đợt 2).
- Quyết định số 129/2008/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2008 của Bộ Tài chính về việc ban hành 06 tiêu chuẩn thẩm định giá (đợt 3).
Trong trường hợp Nhà nước có những quy định điều
chỉnh, sửa đổi các văn bản nêu trên thì thực hiện theo các văn bản mới.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thành phần hồ sơ thẩm
định giá
Hồ sơ được lập thành 2 bộ, gồm:
1. Văn bản giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất sang giao
đất có thu tiền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cung cấp thông tin quy hoạch kiến trúc theo quy định.
3. Bản đồ hiện trạng vị trí đất tỷ lệ 1/500 trên
nền địa chính mới do đơn vị có chức năng đo đạc bản đồ lập được cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra (01 bản chính và 1 bản sao chụp).
4. Các hồ sơ khác có liên quan.
Điều 4. Thẩm định giá trị
quyền sử dụng đất
Giá trị quyền sử dụng đất được xác định trên cơ
sở diện tích đất được giao, thuê, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức
sử dụng đất từ thuê đất sang giao đất và đơn giá quyền sử dụng đất.
1. Đối với diện tích:
a) Diện tích đất để tính tiền sử dụng đất khi
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng
đất từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất được căn cứ theo Quyết
định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức sử
dụng đất của cơ quan có thẩm quyền và Bản đồ hiện trạng vị trí đất tỷ lệ 1/500
trên nền địa chính mới do đơn vị có chức năng đo đạc bản đồ lập được cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra.
b) Đối với diện tích đất nằm trong phạm vi quy
hoạch lộ giới, hẻm giới, hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, Nhà
nước sẽ thu hồi để đầu tư xây dựng thì không phải thẩm định giá trị quyền sử dụng
đất phần diện tích đất này.
c) Việc phân bổ tiền sử dụng đất đối với trường
hợp công trình xây dựng nhiều tầng gắn liền với đất được Nhà nước giao đất cho
nhiều đối tượng sử dụng thực hiện theo Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 1 Thông tư số
93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính.
2. Về đơn giá quyền sử dụng đất (nếu áp dụng
theo phương pháp thặng dự và phương pháp thu nhập).
a) Đơn giá quyền sử dụng đất do đơn vị tư vấn
thẩm định giá xác định và Hội đồng Thẩm định giá Thành phố thẩm định lại theo
các phương pháp do Chính phủ quy định và các tiêu chuẩn thẩm định giá do Bộ Tài
chính ban hành (nêu tại Khoản 2 Điều 2 Quy định này).
b) Thông số kỹ thuật được sử dụng trong phương
pháp thặng dư và phương pháp thu nhập như sau:
b.1) Tỷ suất chiết khấu = Tỷ suất vốn hóa
= Tỷ lệ an toàn + Phụ phí rủi ro
- Tỷ suất chiết khấu: là một phân số dùng để
chuyển đổi dòng thu nhập dự tính trong tương lai thành giá trị hiện tại của tài
sản. Tỷ suất chiết khấu có thể là: tỷ suất vốn hóa, tỷ suất lãi vay trong kỳ
đầu tư, tỷ suất thu hồi vốn (tỷ suất hoàn vốn nội bộ) hoặc tỷ suất thuế thực.
- Tỷ suất chiết khấu hàng năm của dự án được
tính theo lãi suất cho vay kinh doanh bất động sản trung hạn bình quân của 4
ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh) công bố ở
thời điểm thẩm định giá.
b.2) Lãi suất vốn vay ngân hàng: Được tính theo
lãi suất cho vay kinh doanh bất động sản trung hạn bình quân của 4 ngân hàng
thương mại trên địa bàn Thành phố (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh) công bố ở thời điểm thẩm
định giá.
b.3) Đơn giá xây dựng công trình: Theo suất vốn
đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành ở thời điểm thẩm định giá.
Trường hợp suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành chưa có
quy định thì áp dụng Biểu giá chuẩn về suất vốn đầu tư xây dựng công trình trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành ở thời điểm
thẩm định giá. Đối với các công trình xây dựng đặc thù thì xin ý kiến của Bộ
Xây dựng.
b.4) Lợi nhuận của nhà đầu tư: Được tính theo
lãi suất huy động tiền bằng đồng VN kỳ hạn 12 tháng bình quân của 4 ngân hàng
thương mại trên địa bàn Thành phố (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh) công bố hàng tháng (loại
trả lãi sau) cộng thêm phí quản lý 2%/năm trên tổng doanh thu của dự án.
3. Về thời điểm thẩm định giá:
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao, thuê, chuyển mục đích sử dụng
đất, chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất sang giao đất tại thời điểm có
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao
đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất thì giá đất tính thu
tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm
bàn giao đất thực tế theo Khoản 1.1 và 1.2 Điều 1 Thông tư số 93/2011/TT-BTC
ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính.
Điều 5. Thời gian thẩm định
giá
Sau khi nhận đủ hồ sơ theo Điều 3 Quy định này,
trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, Hội đồng Thẩm định giá Thành phố
thực hiện việc tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu đơn vị tư vấn có chức năng
thẩm định giá để ký hợp đồng thuê tư vấn theo quy định. Thời gian đơn vị tư vấn
tiến hành thẩm định giá và phát hành chứng thư không quá 15 ngày làm việc, kể
từ ngày ký kết hợp đồng.
Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc sau
khi nhận được Chứng thư kèm báo cáo kết quả định giá do đơn vị tư vấn cung cấp,
Hội đồng Thẩm định giá Thành phố tiến hành thẩm định trình Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành quyết định phê duyệt giá.
Điều 6. Hướng dẫn việc nộp
tiền
Sau khi nhận được quyết định phê duyệt giá của
Ủy ban nhân dân Thành phố, trong thời gian 07 ngày làm việc, Cục Thuế Thành
phố, Chi Cục Thuế quận, huyện hướng dẫn việc nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 7. Thời hạn nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất
Tổ chức và cá nhân được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất
sang giao đất có trách nhiệm nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo thông báo của
cơ quan Thuế. Quá thời hạn nộp tiền mà người sử dụng đất chưa hoàn tất việc nộp
tiền sẽ chịu nộp phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 8. Chi phí liên quan
được khấu trừ vào số tiền sử dụng đất khi giao đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng
đất
Các chi phí liên quan được trừ gồm:
1. Chi phí đo vẽ.
2. Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Các chi phí khác có liên quan.
Điều 9. Nguyên tắc xác định
nghĩa vụ tài chính nộp bổ sung khi điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc
1. Đối với trường hợp người mua đã hoàn tất
nghĩa vụ tài chính về đất theo mức giá đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê
duyệt và đề nghị thay đổi quy hoạch chi tiết, quy hoạch xây dựng và được Ủy ban
nhân dân Thành phố chấp thuận thì phải xác định nghĩa vụ tài chính để nộp bổ
sung theo nguyên tắc như sau:
Nghĩa vụ tài chính phải nộp bổ sung được tính
theo nguyên tắc là phần chênh lệch tăng thêm giữa giá trị quyền sử dụng đất đã
được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt theo các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc
xác định khi giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng
đất từ thuê đất sang giao đất và giá trị quyền sử dụng đất theo các chỉ tiêu
quy hoạch điều chỉnh tại thời điểm Ủy ban nhân dân Thành phố cho phép điều
chỉnh chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc.
2. Đối với trường hợp đặc biệt do Nhà nước quyết
định điều chỉnh giảm chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc sau khi người mua đã hoàn tất
nghĩa vụ tài chính về đất thì người sử dụng đất được hoàn trả số tiền sử dụng
đất được xác định lại bằng chênh lệch số tiền sử dụng đất theo các chỉ tiêu quy
hoạch cũ trừ đi số tiền sử dụng đất theo các chỉ tiêu quy hoạch mới (nếu có).
3. Không xác định nghĩa vụ tài chính để hoàn trả
khi người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch giảm.
Điều 10. Xác định nghĩa vụ
tài chính nộp bổ sung hoặc hoàn trả khi điều chỉnh số liệu diện tích đất và chỉ
tiêu quy hoạch kiến trúc không thay đổi
Trường hợp khi bàn giao đất thực tế cho người sử
dụng đất, nếu diện tích đất thực tế tăng hoặc giảm so với diện tích được sử
dụng khi xác định giá thu tiền sử dụng đất và chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc
không thay đổi thì số tiền phải nộp tăng thêm hoặc giảm đi được tính theo công
thức:
=
|
Giá trị quyền
sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt
|
x Phần diện tích đất tăng hoặc giảm
|
Diện tích đất
được sử dụng khi xác định giá thu tiền sử dụng đất
|
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của
các sở - ngành, các đơn vị có liên quan
1. Sở Xây dựng: Có trách nhiệm tham mưu trình Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành Biểu giá chuẩn về suất vốn đầu tư xây dựng công
trình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ban Quản lý các khu
chức năng đô thị: Có trách nhiệm cung cấp thông tin chỉ tiêu quy hoạch kiến
trúc theo quy định.
3. Đơn vị quản lý, sử dụng nhà, đất, tổ chức, cá
nhân sử dụng đất:
a) Liên hệ cơ quan có thẩm quyền để được cung
cấp thông tin chỉ tiêu quy hoạch theo quy định (nếu có).
b) Có trách nhiệm kê khai nghĩa vụ tài chính về
đất tại cơ quan Thuế (Cục Thuế Thành phố, Chi Cục Thuế quận, huyện) theo quy
định. Trường hợp chậm kê khai nghĩa vụ tài chính về đất thì xử lý theo Điểm c
Mục 1.5.1 Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm
2011 của Bộ Tài chính.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Kiểm tra Bản đồ hiện trạng vị trí đất tỷ lệ
1/500 đối với tổ chức được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình
thức sử dụng đất trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được Bản đồ hiện trạng vị trí đất do đơn vị đo đạc bản đồ cung cấp;
b) Sau khi nhận được Quyết định giao đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, hình thức sử dụng đất từ thuê đất sang giao đất có thu
tiền sử dụng đất của tổ chức, chuyển thông tin hồ sơ địa chính kèm theo Bản đồ
hiện trạng vị trí đất tỷ lệ 1/500, thông tin chỉ tiêu quy hoạch đến Cục Thuế
Thành phố và Hội đồng Thẩm định giá Thành phố (Sở Tài chính) trong thời gian 05
ngày làm việc.
c) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi
tổ chức sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo
quy định.
d) Quản lý phần diện tích đất trong lộ giới.
5. Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin chỉ tiêu quy hoạch kiến
trúc theo quy định.
b) Kiểm tra Bản đồ hiện trạng vị trí đất tỷ lệ
1/500 đối với người sử dụng đất là cá nhân trong thời gian không quá 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Bản đồ hiện trạng vị trí đất do đơn vị đo đạc bản
đồ cung cấp.
c) Sau khi ban hành Quyết định giao đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất sang giao đất có
thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, chuyển thông tin hồ sơ địa chính
kèm theo Bản đồ hiện trạng vị trí đất tỷ lệ 1/500, thông tin chỉ tiêu quy hoạch
đến Hội đồng Thẩm định giá Thành phố (Sở Tài chính) và Chi Cục Thuế quận, huyện
trong thời gian 05 ngày làm việc.
d) Quản lý phần diện tích đất trong lộ giới theo
quy định.
6. Hội đồng Thẩm định giá Thành phố:
a) Thường trực Hội đồng Thẩm định giá Thành phố
(Sở Tài chính): Căn cứ hồ sơ thông tin địa chính kèm Bản đồ hiện trạng vị trí
đất tỷ lệ 1/500 và thông tin quy hoạch kiến trúc do cơ quan có thẩm quyền cung
cấp, tiến hành tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu đơn vị tư vấn có chức năng
thẩm định giá để ký hợp đồng thuê tư vấn lập Chứng thư kèm báo cáo kết quả định
giá. Sau khi tiếp nhận Chứng thư thẩm định giá, Thường trực Hội đồng Thẩm định
giá Thành phố (Sở Tài chính) báo cáo, trình Hội đồng Thẩm định giá Thành phố tổ
chức họp thẩm định.
b) Hội đồng Thẩm định giá Thành phố tổ chức họp
thẩm định giá và trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định phê duyệt
giá giao đất, thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
theo quy định.
7. Cục Thuế Thành phố, Chi Cục Thuế quận, huyện
có trách nhiệm: Căn cứ thông tin địa chính do cơ quan Tài nguyên và Môi trường
chuyển đến theo Điểm b Khoản 4 và Điểm c Khoản 5 Điều này, tiếp nhận kê khai
nghĩa vụ tài chính về đất, hướng dẫn việc nộp tiền, thu nộp tiền vào ngân sách,
xác định số tiền phạt chậm nộp và xác nhận tổ chức sử dụng đất đã thực hiện
xong nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
8. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện,
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo đúng thời
hạn quy định. Trường hợp xử lý hồ sơ không đúng thời hạn quy định làm ảnh hưởng
đến tiến độ thu tiền sử dụng đất thì Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện và Thủ trưởng các đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân Thành phố về chuyên môn, nghiệp vụ được phân công.
Điều 12. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định này, khi xét
thấy cần thiết, Giám đốc Sở Tài chính phải kịp thời kiến nghị Ủy ban nhân dân
Thành phố điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với quy định của pháp luật
và tình hình thực tiễn của Thành phố./.