Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Số hiệu 14/2012/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/04/2012
Ngày có hiệu lực 26/04/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Hữu Tín
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2012/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 4 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại các Tờ trình số 3013/TT-STC-BVG ngày 10 tháng 4 năm 2012, số 2774/TT-STC-BVG ngày 30 tháng 3 năm 2012, số 11466/TT-STC-BVG ngày 04 tháng 11 năm 2011; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 150/STP-VB ngày 06 tháng 01 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đơn giá thuê đất

1. Đơn giá thuê đất một mét vuông (1m2) một năm được xác định theo công thức như sau:

Đơn giá thuê đất một m2 một năm

=

Giá đất của một m2 tính tiền thuê đất

x

Tỷ lệ phần trăm (%) tính tiền thuê đất

Trong đó:

a) Giá đất tính tiền thuê đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố hàng năm. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố hàng năm tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì được xác định lại giá đất cụ thể theo mục đích đất thuê sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường để tính tiền thuê đất theo trình tự quy định tại Điều 7 Quyết định này;

b) Tỷ lệ phần trăm (%) tính tiền thuê đất được xác định tùy theo khu vực và mục đích sử dụng đất thuê theo Bảng sau:

Mục đích sử dụng đất thuê

Khu vực 1

Khu vực 2

Khu vực 3

Khu vực 4

Khu vực 5

Kinh doanh dịch vụ, thương mại; tài chính; nhà hàng; khách sạn; nhà ở cho thuê; văn phòng làm việc và cho thuê.

2,5%

2,4%

2,3%

2,2%

2,1%

Sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp; nhà kho, nhà xưởng; bến cảng, bến tàu, bến phà, bến đò, bến xe, nhà ga, sân bay; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất xây dựng siêu thị, cửa hàng thương mại, dịch vụ tiện ích.

2%

1,9%

1,8%

1,7%

1,6%

Xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê tại các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất; sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

1,5%

Trong đó, các khu vực được xác định như sau:

- Khu vực 1, gồm: Quận 1, quận 3, quận 4, quận 5, quận 10, quận Phú Nhuận, Khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng, Khu đô thị mới Thủ Thiêm;

- Khu vực 2, gồm: Quận 2 (trừ Khu đô thị mới Thủ Thiêm), quận 6, quận 7 (trừ Khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng), quận 9, quận 11, quận Bình Thạnh, quận Tân Bình, quận Bình Tân;

- Khu vực 3, gồm: Quận 8 (trừ Khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng), quận 12, quận Thủ Đức, quận Tân Phú, quận Gò Vấp;

- Khu vực 4, gồm: Huyện Bình Chánh (trừ Khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng), huyện Hóc Môn, huyện Nhà Bè, huyện Củ Chi;

- Khu vực 5: huyện Cần Giờ.

c) Đối với đất thuê sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư: Tỷ lệ phần trăm (%) tính bằng 0,5 lần tỷ lệ theo mục đích sử dụng và theo các khu vực nêu tại điểm b khoản này.

[...]