BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 558/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2007/NQ-CP
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN ĐỂ NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN
NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
(WTO)
BỘ
TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn
cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ và cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ về một số chủ
trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam
là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của
Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27/02/2007
của Chính phủ về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển
nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Bưu chính, Viễn thông các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo)
- Bộ Công Thương
- Ban chỉ đạo Ngành về HNKTQT
- Cơ sở Bưu chính, Viễn thông
- Lưu VT, KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Doãn Hợp
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2007/NQ-CP
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN ĐỂ NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN
NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
(WTO)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 558/QĐ-BTTTT ngày 20 tháng 12 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
I. MỤC TIÊU
Mục
tiêu Chương trình hành động của Bộ Thông tin và Truyền thông là cụ thể hóa
nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin, báo chí, xuất bản để triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một
số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi
Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) Chương trình hành
động nhằm xác định nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin
và Truyền thông và các doanh nghiệp Bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
để tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, khai thác thế mạnh của ngành kinh tế
kỹ thuật quan trọng, đi tắt đón đầu để đưa Ngành Thông tin và Truyền thông bước
vào giai đoạn phát triển mới, nhanh và bền vững.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1.
Công tác tuyên truyền và phổ biến thông tin về WTO
-
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt cho các cán bộ, công nhân viên chức trong Ngành
về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế.
-
Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế,
thông tin về WTO, về những cơ hội và thách thức và các cam kết gia nhập WTO
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, báo chí, xuất bản và
những công việc cần triển khai để thực thi các cam kết WTO. Khai thác, tận dụng
các hình thức, các phương tiện thông tin (qua các phương tiện thông tin đại
chúng như các loại hình báo chí, hệ thống thiết chế văn hóa thông tin cơ sở,
xuất bản các tài liệu, ấn phẩm, sách báo, bản tin chuyên đề …) để phổ biến,
tuyên truyền các nội dung cam kết gia nhập WTO trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin, báo chí, xuất bản, nội dung của hiệp định thương
mại Việt – Mỹ và các hiệp định song phương, đa phương khác.
-
Phổ biến những quy định hiện hành của hệ thống pháp luật trong nước và quốc tế;
tạo sự nhận thức, hiểu biết đầy đủ và thống nhất cho nhân dân, cho toàn thể cán
bộ công nhân viên chức trong Ngành, các doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và
các đối tượng liên quan khác, nâng cao tính chủ động, tích cực của mỗi cá nhân
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
-
Khẩn trương đưa các nội dung về hội nhập kinh tế quốc tế, về WTO vào chương
trình giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp của
Ngành.
2.
Công tác xây dựng pháp luật, thể chế
-
Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin, báo chí, xuất bản; bãi bỏ những văn bản đã hết hiệu
lực, loại bỏ những quy định chồng chéo, sửa đổi những quy định không còn phù
hợp với hệ thống pháp luật hiện hành và các cam kết mà Việt Nam tham gia.
-
Bổ sung, chỉnh sửa quy hoạch, kế hoạch phát triển báo chí của cả nước một cách
đồng bộ, có tính đến xu thế phát triển các loại hình truyền thông mới trên cơ
sở phát triển của công nghệ, đảm bảo thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của các
loại hình báo chí.
-
Bổ sung, hoàn thiện các quy định về thông tin đối ngoại bao gồm xây dựng kế
hoạch đưa phát thanh, truyền hình ra các nước, các khu vực; phát hành sách báo,
ấn phẩm có nội dung tốt phục vụ đồng bào ta ở nước ngoài; giao lưu, hợp tác với
các tổ chức báo chí trong khu vực và trên thế giới; tuyên truyền, quảng bá hình
ảnh đất nước, con người, sự nghiệp đổi mới của Việt Nam đến nhiều nước trên thế
giới.
-
Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh
vực báo chí, xuất bản, bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đồng bộ,
phù hợp với xu hướng quản lý đa ngành có tính đến khía cạnh hội tụ công nghệ,
bao gồm: sửa đổi Luật Báo chí, Luật Xuất bản; xây dựng Luật Bưu chính và chuyển
phát, Luật Viễn thông, Luật Tần số vô tuyến điện.
-
Xây dựng cơ chế hỗ trợ đầu tư đặc thù trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin nhằm thu hút nguồn vốn cho phát triển mạng lưới, cung cấp
các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với định hướng phát triển của quy hoạch lĩnh
vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
-
Ban hành mới và sửa đổi, bổ sung các quy định về tiêu chuẩn, chất lượng trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin phù hợp với các quy định
quốc tế để tăng cường chất lượng dịch vụ, bảo đảm tính mở và tương tác giữa các
hệ thống thông tin và truyền thông, bảo vệ thị trường nội địa và người tiêu
dùng.
-
Đổi mới hệ thống lệ phí, phí cấp phép, sử dụng tài nguyên viễn thông và
Internet (tần số, kho số, tên miền, địa chỉ Internet) phù hợp với các văn bản
quy phạm pháp luật đã được ban hành.
-
Xây dựng và hoàn thiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn về bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin và bảo vệ hạ tầng thông tin quốc gia; các quy
định, quy trình và biện pháp điều phối ứng cứu khắc phục sự cố mạng, phòng
chống tội phạm mạng.
3.
Đổi mới tổ chức và quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bảo
đảm yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
-
Tiếp tục hoàn thiện thể chế quản lý theo cơ chế thị trường, phát huy nội lực,
tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành lạnh giữa các doanh nghiệp.
-
Quy hoạch tài nguyên viễn thông, Internet và số lượng doanh nghiệp cung cấp hạ
tầng mạng trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc: sử dụng tiết kiệm, phát triển thị
trường lành mạnh, bền vững, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Xây dựng cơ chế,
chính sách cấp phép, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia bán lại dịch vụ,
cung cấp các dịch vụ gia tăng giá trị, dịch vụ Internet trên cơ sở hạ tầng mạng
lưới đã được đầu tư.
-
Hoàn thiện mô hình tổ chức của Bưu chính Việt Nam, xây dựng các cơ chế kinh tế
để Bưu chính Việt Nam hoạt động ổn định, tiến tới cân bằng thu chi và kinh
doanh có lãi. Đầu tư đủ vốn cho mạng bưu chính công cộng cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích để thực hiện đổi mới, hiện đại hóa mạng lưới nhằm nâng cao năng
lực và hiệu quả hoạt động.
-
Hoàn chỉnh mô hình các Tập đoàn và Tổng công ty viễn thông mạnh, các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo hướng hiện đại
hóa trình độ quản lý và công nghệ, chuyên môn hóa cao, cho phép kinh doanh đa
ngành, đa lĩnh vực, bảo đảm tự chủ trong kinh doanh, hạch toán độc lập, tiến
tới xóa bỏ cơ chế bù chéo để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
-
Thực hiện việc cân đối, điều chỉnh giá cước bưu chính, viễn thông từng bước phù
hợp, tôn trọng quyền tự định giá của doanh nghiệp, đảm bảo hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.
Giá cước các dịch vụ bưu chính, viễn thông tiếp tục hướng tới quản lý theo cơ
chế thị trường, phân cấp mạnh cho các doanh nghiệp tự quyết định, cạnh tranh về
giá tạo điều kiện cạnh tranh bình đẳng trên thị trường giữa các doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người tiêu dùng.
-
Tăng cường quản lý theo quy hoạch về các lĩnh vực báo chí, xuất bản, bưu chính,
viễn thông và công nghệ thông tin đã được xây dựng và trình Thủ tướng phê
duyệt.
-
Nâng cao hiệu quả hợp tác, tìm kiếm cơ hội và triển khai các hình thức hợp tác
mới phù hợp pháp luật đầu tư và các cam kết quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực
xuất bản, bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Đổi mới và nâng cao
hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực xuất bản, bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xuất bản, bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin.
-
Xây dựng cơ chế kinh tế trong việc cung cấp dịch vụ công ích tạo điều kiện để
doanh nghiệp tập trung vào kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập
thắng lợi.
-
Từng bước phân định việc thực hiện nhiệm vụ công ích và hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, thực hiện điều tiết và
quản lý thông qua hoạt động của các quỹ dịch vụ công ích.
-
Thực hiện đổi mới doanh nghiệp, điều chỉnh cơ cấu sản xuất, đầu tư; tăng cường
thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước. Đẩy
mạnh công tác cổ phần hóa các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất bản và
cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin.
4.
Cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước
-
Khẩn trương hoàn thiện bộ máy quản lý của cơ quan Bộ Thông tin và Truyền thông
theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực đảm bảo sự thống nhất từ trung ương
đến địa phương đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ hội nhập kinh tế quốc tế, khắc phục
sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ và kém hiệu quả trong việc xây dựng và
thực thi pháp luật.
-
Tập trung xây dựng và nâng cao năng lực các cơ quan, đơn vị quản lý chuyên
trách về lĩnh vực báo chí, xuất bản, bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin; chuẩn hóa quy trình làm việc và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
theo yêu cầu hội nhập quốc tế.
-
Tiếp tục rà soát để loại bỏ các loại giấy tờ, thủ tục, giấy phép và các biện pháp
hành chính không phù hợp đối với công tác quản lý và hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, báo chí, xuất bản. Công bố
công khai, minh bạch chính sách, cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, người
chịu trách nhiệm và thời hạn giải quyết công việc.
-
Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý trong một số lĩnh vực. Xây dựng các hệ thống,
tiêu chí kiểm tra, đánh giá, làm cơ sở cho việc xây dựng cơ chế kiểm tra, giám
sát, gắn phân cấp với công tác kiểm tra, giám sát, thực thi.
-
Xây dựng cơ chế tham vấn đối với các đối tượng được quản lý, các doanh nghiệp
trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật theo nguyên tắc công khai, minh
bạch.
5.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
-
Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học tốt, đảm bảo đáp ứng được các
yêu cầu đặt ra trong tình hình mới.
-
Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại, đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế.
-
Xây dựng cơ chế tuyển dụng, đãi ngộ để thu hút các chuyên gia giỏi, những người
có năng lực về làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và có các biện pháp
giữ nguồn nhân lực chất lượng cao.
-
Khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp đào tạo nâng cao trình độ lao
động, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
6.
Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
-
Quán triệt yêu cầu đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, an ninh quốc phòng trong
quá trình nghiên cứu xây dựng xây dựng các cơ chế chính sách phát triển bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
-
Tăng cường quản lý an toàn, an ninh thông tin, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đáp ứng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật.
-
Phối hợp xây dựng chương trình, dự án tăng cường năng lực kỹ thuật, nghiệp vụ
đảm bảo an toàn, an ninh mạng viễn thông, Internet.
-
Từng bước nghiên cứu, xem xét áp dụng phù hợp một số cơ chế đặc biệt tại một số
địa bàn theo những điều kiện nhất định: chuyển vùng giữa các mạng di động
(roaming) nhằm phục vụ các nhiệm vụ công ích và an ninh, quốc phòng.
-
Chỉ đạo Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam nhanh chóng hoàn chỉnh mạng
thông tin dùng riêng phục vụ Cơ quan Đảng, Nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Trên cơ sở những nội dung nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động này và
căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Bưu chính Viễn thông các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trực tiếp chỉ đạo xây dựng Kế hoạch hành động của đơn vị mình; trên
cơ sở đó cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong Kế hoạch công tác hàng năm. Đối
với những nhiệm vụ không phải triển khai theo các đề án, chương trình, cần tổ
chức triển khai ngay để đảm bảo thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả những
nội dung của Chương trình hành động.
2.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động này; định kỳ hàng năm
báo cáo Bộ trưởng tình hình thực hiện.
3.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động này, nếu cần sửa đổi,
bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ,
Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông các tỉnh, thành phố gửi kiến nghị đến Vụ Kế
hoạch – Tài chính để Vụ tập hợp báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.