ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2013/QĐ-UBND
|
Bà Rịa, ngày
31 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TỈNH ỦY THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN CỦA TỈNH BÀ
RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số
50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách Xã hội;
Căn cứ Thông tư số
161/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách Xã hội ban hành kèm theo
Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Thực hiện Văn bản số
316/NHCS-TD ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã
hội về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo; Văn bản số 676/NHCS-TD
ngày 22 tháng 4 năm 2007 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội về việc
sửa đổi một số điểm của Văn bản số 316/NHCS-TD;
Thực hiện Văn bản số
949A/NHCS-KH ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam
hướng dẫn về xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tín dụng trong hệ thống
Ngân hàng Chính sách Xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh tại Tờ trình liên ngành số
2490/TTr/LSTC-LĐTBXH-NHCSXH ngày 04 tháng 10 năm 2013 của liên ngành: Sở Tài
chính - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã
hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thực hiện cho vay đối với hộ nghèo theo chuẩn
của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo cơ chế cho vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội
Việt Nam ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép chuyển hình thức tạm ứng vốn ngân sách tỉnh thành hình thức ủy
thác vốn qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) tỉnh để cho vay hộ
nghèo theo chuẩn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Giao Sở Tài chính ký hợp đồng ủy
thác vốn ngân sách tỉnh với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh.
- Giao Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách Xã hội tỉnh tiếp nhận vốn, đồng thời thực hiện ủy thác qua các tổ chức
chính trị - xã hội (Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh,
Đoàn Thanh niên) để cho vay hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh như quy định của Ngân
hàng Chính sách Xã hội Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng, lãi suất và quy trình thủ tục cho vay
- Đối tượng cho vay là hộ nghèo
theo chuẩn của tỉnh công bố trong từng thời kỳ;
- Quy trình cho vay, thu nợ, hồ sơ
cho vay, mức cho vay hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như quy định
cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam.
- Lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn
bằng lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn chương trình cho vay hộ cận nghèo theo
chuẩn quốc gia.
Điều 3. Xử lý rủi ro tín dụng:
1. Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro: chỉ
xử lý đối với các trường hợp do nguyên nhân khách quan;
2. Nguyên tắc, quy trình và hồ sơ
xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan thực hiện theo hướng dẫn của Ngân
hàng Chính sách Xã hội Việt Nam. Giao Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính trình Trưởng ban
đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quyết định.
3. Về nguồn vốn và thẩm quyền xử
lý rủi ro:
- Đối với rủi ro do nguyên nhân
khách quan xảy ra trên diện rộng vượt quá Quỹ dự phòng rủi ro do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Đối với rủi ro do nguyên nhân
khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ do Trưởng ban đại diện Hội đồng quản
trị Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh quyết định khoanh nợ và xóa nợ trong phạm
vi Quỹ dự phòng rủi ro. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro được trích lập không đủ
thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp kinh phí bù đắp
hoặc giảm trừ nguồn vốn cho vay.
Điều 4. Cho phép Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh thực hiện phân phối
tiền lãi thu được từ chương trình cho vay hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh như sau:
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
Xã hội tỉnh: 70% (Trong đó: Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, Phòng
giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội các huyện, thành phố có trách nhiệm chi
trả phí ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, chi hoa hồng
cho Tổ tiết kiệm và vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt
Nam trong từng thời kỳ).
- Trích lập quỹ dự phòng rủi ro:
30%.
- Hàng quý, căn cứ số tiền lãi thực
thu được từng quý của chương trình cho vay hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh trên từng
địa bàn, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng
Chính sách Xã hội các huyện, thành phố thực hiện trích lập dự phòng rủi ro, chi
trả phí ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, chi hoa hồng
cho Tổ tiết kiệm và vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt
Nam và đồng thời thực hiện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đồng gửi Sở
Tài chính.
Điều 5. Chi phí hoạt động của Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp do ngân sách các
cấp bảo đảm theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách trên cơ sở dự toán chi
do Ban Chỉ đạo giảm nghèo lập hàng năm được Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị, địa phương
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố rà soát, bổ sung kịp thời danh sách hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh gửi
Ngân hàng Chính sách Xã hội để làm cơ sở xét duyệt, cho vay vốn.
- Định kỳ kiểm tra, giám sát việc
thực hiện cho vay để bảo đảm cho vay đúng đối tượng.
- Hàng năm, căn cứ tình hình thực
tế của địa phương, chủ trì phối hợp với Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh để
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tăng, giảm, điều chuyển nguồn vốn ủy thác
cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh.
- Lập dự toán chi hoạt động của
Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo
tình hình hoạt động cho vay xóa đói giảm nghèo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính:
- Định kỳ hàng năm thực hiện kiểm
tra tình hình sử dụng vốn ngân sách theo mục đích ủy thác.
- Cân đối ngân sách hàng năm để bố
trí dự toán bổ sung vốn đối với chương trình cho vay hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh.
- Thực hiện chuyển vốn ủy thác
sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh để cho vay hộ nghèo theo chuẩn
của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
Xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội các huyện, thành phố:
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
Xã hội tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh tăng, giảm, điều chuyển nguồn vốn ủy thác.
- Chủ động điều hòa nguồn vốn giữa
các huyện, thành phố để sử dụng hết chỉ tiêu vốn được giao.
- Quản lý và sử dụng vốn ủy thác
theo đúng các quy định nêu trên.
- Thực hiện giải ngân cho vay hộ
nghèo theo danh sách đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan thu hồi nợ, sử dụng vốn thu hồi để cho vay quay vòng; kiểm tra vốn vay và
xử lý nợ theo quy định.
- Định kỳ hàng quý báo cáo về cơ
quan Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp tình hình hoạt động cho vay, thu
nợ đối với chương trình cho vay hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh trên địa bàn quản
lý.
4. Tổ chức Hội, Đoàn thể nhận ủy
thác các cấp:
- Tuyên truyền, phổ biến chính
sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác; chỉ đạo, hướng dẫn thành lập Tổ TK&VV, bầu Ban quản lý Tổ, tổ chức
bình xét công khai hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh có nhu cầu và đủ điều kiện đưa
vào danh sách đề nghị vay vốn Ngân hàng Chính sách Xã hội, trình Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận.
- Nhận và thông báo kết quả phê
duyệt danh sách hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh được vay vốn, để Tổ TK&VV
thông báo đến từng hộ gia đình được vay vốn; cùng Tổ TK&VV chứng kiến việc
giải ngân, thu nợ, thu lãi của người vay tại điểm giao dịch của Ngân hàng Chính
sách Xã hội.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát quá
trình sử dụng vốn vay, thông báo kịp thời cho Ngân hàng Chính sách Xã hội nơi
cho vay về các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan
và nguyên nhân chủ quan, sử dụng vốn sai mục đích để có biện pháp xử lý thích hợp,
kịp thời.
- Đôn đốc Tổ TK&VV thực hiện
theo hợp đồng ủy nhiệm đã ký kết với Ngân hàng Chính sách Xã hội; đôn đốc hộ
vay đem tiền đến điểm giao dịch của Ngân hàng Chính sách Xã hội để trả nợ gốc
theo kế hoạch trả nợ đã thỏa thuận.
- Chỉ đạo, theo dõi kiểm tra quá
trình sử dụng vốn vay của hộ vay; kiểm tra hoạt động của Tổ TK&VV và kiểm
tra hoạt động của tổ chức Hội, đoàn thể cấp dưới.
- Tổ chức giao ban, sơ kết, tổng kết
theo định kỳ để đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc; Tổ
chức tập huấn nghiệp vụ ủy thác cho cán bộ tổ chức Hội, cán bộ Tổ TK&VV; Phối
hợp với các cơ quan chức năng phổ biến, tuyên truyền và tập huấn lồng ghép công
tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, để giúp hộ vay sử dụng vốn vay có hiệu
quả.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các xã thường xuyên tổ chức rà soát, điều chỉnh,
bổ sung kịp thời vào danh sách những hộ thuộc diện hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh.
- Chỉ đạo Phòng giao dịch Ngân
hàng Chính sách Xã hội các huyện, thành phố thực hiện đúng cơ chế chính sách
cho vay từ nguồn vốn ủy thác.
6. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn:
- Chịu trách nhiệm xác nhận đúng đối
tượng vay vốn theo mẫu 03/TD của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
- Thường xuyên tổ chức rà soát, điều
chỉnh, bổ sung kịp thời vào danh sách những hộ thuộc diện hộ nghèo theo chuẩn của
tỉnh để Ngân hàng Chính sách Xã hội làm cơ sở xét duyệt cho vay vốn.
- Phối hợp với Ngân hàng Chính
sách Xã hội, tổ chức hội, đoàn thể nhận ủy thác, các cơ quan đơn vị có liên
quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ.
- Phối hợp với các cơ quan đơn vị
có liên quan trong việc xác nhận hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
- Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
- Bãi bỏ Quyết định số
7179/2004/QĐ-UB ngày 07 tháng 10 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu quy định về việc ban hành quy định lập, quản lý và sử dụng quỹ xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Quyết định số 22/2011/QĐ-UB
ngày 25 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về ban hành
quy chế xử lý nợ bị rủi ro trong Chương trình cho vay hộ nghèo bằng nguồn vốn
ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Văn bản số
3247/UBND-VP ngày 14 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu về việc điều chỉnh tăng lãi suất cho vay hộ nghèo, giải quyết việc làm và
các đối tượng chính sách khác từ nguồn vốn địa phương; và các văn bản khác có
liên quan của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về chương trình cho vay hộ
nghèo bằng nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa
phương cần phản ảnh kịp thời về Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, Sở
Tài chính để phối hợp nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đảm bảo sử dụng vốn ủy thác đúng mục
đích và đạt hiệu quả.
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách Xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
|