ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
26 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠO LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 về việc ban hành Quy chế quản
lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số
16/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã
hội;
Căn cứ Quyết định số
50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số
161/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm
theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
24/2005/TT-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban
hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002;
Thực hiện Quyết định số
15/QĐ-HĐQT ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Hội đồng quản trị Ngân hàng
Chính sách xã hội ban hành Quy định xử lý nợ bị rủi ro trong hệ
thống Ngân hàng Chính sách xã hội;
Thực hiện Công văn số
2748/NHCS-QLN ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam về việc ủy quyền gia hạn nợ rủi ro; Hướng dẫn số 949A/NHCS-KH ngày
11 tháng 5 năm 2010 của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam về xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tỉnh Quảng Trị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn
vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY CHẾ
TẠO LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ỦY THÁC TỪ
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH ĐỂ CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm
2013 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu, đối tượng áp dụng
Thực hiện
chương trình mục tiêu xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm tại địa phương, UBND tỉnh trích nguồn vốn ngân
sách địa phương ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Quảng Trị để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác phát triển
sản xuất, kinh doanh, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định đời sống, góp phần
xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn.
Điều 2. Nguồn
vốn thực hiện
Nguồn vốn thực hiện cho vay là
nguồn vốn từ ngân sách cấp tỉnh, ủy thác cho Chi nhánh Chính sách xã hội tỉnh để quản lý, sử dụng
cho vay theo quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 3. Đối
tượng vay vốn
1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo có
hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương
nơi cho vay, có tên trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo ở (xã,
phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội công bố từng thời kỳ.
2. Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp
sản xuất, hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã, cơ sở sản xuất
kinh doanh của người tàn tật, doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp, chủ trang trại, Trung tâm giáo dục lao động và xã
hội( gọi chung là cơ sở sản xuất kinh doanh).
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Cơ chế tạo
lập nguồn vốn
Căn cứ vào mục tiêu về xóa đói, giảm
nghèo và tạo việc làm, nhu cầu vốn vay và khả năng của ngân sách tỉnh, UBND tỉnh xem xét quyết định bổ sung vốn ủy
thác từ ngân sách tỉnh hoặc nguồn vốn từ các chương trình, dự án do tỉnh quản
lý chuyển sang Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh (sau khi thống nhất với Thường
trực HĐND tỉnh) để cho vay hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác theo từng năm hoặc đột xuất (nếu có).
Điều 5. Cơ chế
cho vay
Cơ chế cho vay được thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành về tín dụng đối với người nghèo,
các đối tượng chính sách khác và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho vay
hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Điều 6. Hạch toán,
theo dõi
Việc ghi
chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn và dư nợ cho vay được theo dõi trên
tài khoản riêng theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Điều 7. Phân phối
và sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn ủy thác
a) Lãi thu được từ nguồn vốn ủy thác
được sử dụng để chi trả phí ủy thác, hoa hồng; trích lập dự phòng rủi ro tín dụng;
bù đắp chi phí hoạt động nghiệp vụ, chi phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã
hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến đối tượng vay từ nguồn vốn ủy thác.
b) Hàng quý, căn cứ vào số lãi thu được
từ nguồn vốn ủy thác để tính toán phân bổ cho các mục sau:
- Trích 60% số lãi thực thu để chi trả
các khoản chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội, gồm: chi trả hoa hồng cho Tổ
tiết kiệm và vay vốn, chi trả phí ủy thác cho tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác
cho vay, phí vật liệu, văn phòng phẩm, giấy tờ in liên quan đến hoạt động cho
vay và thu hồi vốn.
- Trích 30% số lãi thực thu lập Quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng.
- Trích 10% số lãi thực thu lập “Phí
hoạt động của Ban đại diện” (bao gồm cả Quỹ khen thưởng).
Điều 8. Xử lý rủi
ro tín dụng
1. Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro: Chỉ xử
lý đối với các trường hợp do nguyên nhân khách quan.
2. Nguyên tắc xử lý nợ bị rủi ro, biện
pháp xử lý nợ bị rủi ro, thời điểm xem xét xử lý rủi ro, hồ sơ pháp lý để xem
xét xử lý rủi ro được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội và Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20
tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi
ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
50/2010/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn hiện hành khác của Ngân hàng Chính sách
xã hội.
3. Về thẩm quyền xử lý rủi ro:
a) Chủ tịch
UBND tỉnh: Quyết định đối với việc khoanh nợ, xóa nợ (gốc, lãi) theo đề nghị của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
b) Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh: Quyết định đối với việc gia hạn nợ cho các đối tượng vay
vốn.
4. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi
ro:
- Nguồn vốn để xóa nợ gốc và lãi
cho khách hàng được sử dụng từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh;
- Trường
hợp quỹ dự phòng rủi ro được trích lập không đủ bù đắp thì Giám đốc Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết
định cấp kinh phí bù đắp hoặc giảm trừ nguồn vốn cho vay.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính
- Thẩm định nhu cầu nguồn vốn do Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh đề nghị
bổ sung hàng năm, báo cáo UBND tỉnh xem xét bổ sung vốn ủy thác cho vay theo
quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và các đơn vị liên quan
kiểm tra tình hình thực hiện, kết quả sử dụng vốn ngân sách ủy thác;
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và các đơn vị liên quan phúc tra hồ sơ
vay vốn rủi ro; phối hợp với Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Kiểm tra việc
phân phối, sử dụng lãi thu được theo Điều 7 Quy chế này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh lập
kế hoạch nhu cầu vốn ngân sách tỉnh ủy thác;
- Phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và các đơn vị
liên quan kiểm tra tình hình thực hiện, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy
thác.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh và các đơn vị liên quan kiểm tra tình hình,
kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác;
- Phối hợp với Sở
Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro, phúc tra và lập thủ tục xử
lý rủi ro báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh:
Phối hợp với Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và các
đơn vị liên quan kiểm tra tình hình thực hiện, kết quả sử dụng vốn ủy thác; thẩm
định hồ sơ xử lý rủi ro.
5. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh
- Quản lý và sử dụng
vốn ủy thác theo đúng quy định;
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan lập kế hoạch nhu cầu vốn ngân sách tỉnh
ủy thác; phúc tra hồ sơ xử lý rủi ro;
- Thực hiện giải
ngân, thu hồi nợ; sử dụng vốn thu hồi để cho vay quay vòng;
- Phối hợp với các
cơ quan liên quan kiểm tra tình hình thực hiện, kết quả sử dụng vốn ủy thác, xử
lý nợ theo quy định;
- Chủ trì thẩm định
hồ sơ đề nghị gia hạn, khoanh nợ, xóa nợ, tổng hợp xử lý theo thẩm quyền hoặc
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Tổ chức thực hiện
quy định xử lý rủi ro tín dụng;
- Định kỳ hàng
năm lập dự toán phân phối và sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn ủy thác tại Điều
7; cuối năm quyết toán các khoản chi phí gửi Sở Tài chính thẩm định quyết toán
theo quy định;
- Định kỳ 6
tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện cho vay từ nguồn vốn ủy thác vốn ngân
sách tỉnh gửi UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
6. UBND huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo các cơ
quan chức năng, Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, thị xã, thành phố thực hiện đúng cơ chế,
chính sách cho vay từ nguồn vốn ủy thác. Thực hiện kiểm tra công tác cho vay từ
nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác trên địa bàn.
7. UBND phường,
xã, thị trấn
- Chịu trách nhiệm
xác nhận đối tượng vay vốn;
- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi
nợ;
- Có ý kiến về đề
nghị của người vay đối với trường hợp xin gia hạn nợ, xử lý nợ rủi ro; phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp trên trong việc phúc tra, xác định
hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
8. Các tổ chức chính trị - xã hội
- Tuyên truyền, vận
động và hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho
vay.
- Tổ chức kiểm
tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng ủy
thác đã ký với Ngân hàng Chính sách xã hội.
9. Đối với hộ vay: Sử dụng vốn
đúng mục đích, chấp hành việc trả nợ trả lãi theo đúng quy định đã
cam kết.
Điều 10. Nghiêm cấm các hành vi
lợi dụng, tham ô, chây ỳ không trả nợ gốc, lãi và sử dụng vốn từ ngân sách tỉnh
không đúng mục đích. Những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tùy
theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện
hành. Riêng các trường hợp vay vốn bị rủi ro được xử lý theo quy định tại Quy
chế này.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần
phải bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp tình hình thực tế của địa phương, đề nghị
các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tài chính, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để phối hợp
nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.