ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
55/2000/QĐ-UB-DA
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 05 tháng 10 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ VIỆC GIAO TRÁCH NHIỆM LẬP, TỔ CHỨC THẨM TRA VÀ PHÊ
DUYỆT QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Điều
lệ Quản lý đầu tư và xây dựng ;
Căn cứ Nghị định số 12/2000/XD-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ ;
Căn cứ Thông tư số 135/1999/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 1999 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước ;
Căn cứ Thông tư số 138/1999/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 1999 của Bộ Tài chính
hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy quản lý tài chính đầu tư của Sở
Tài chánh-Vật giá tỉnh, thành phố ;
Căn cứ Thông tư số 70/2000/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quyết toán vốn đầu tư ;
Xét đề nghị của Sở Tài chánh-Vật giá thành phố tại Tờ trình số 3044/TCVG-ĐTSC
ngày 25 tháng 9 năm 2000 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban hành kèm
theo quyết định này bản quy định về giao trách nhiệm lập, tổ chức thẩm tra, quyết
toán vốn đầu tư các dự án đầu tư hoàn thành, dự án quy hoạch hoàn thành, chi
phí chuẩn bị đầu tư đã kết thúc, sử dụng các loại nguồn vốn thuộc phạm vi quản
lý của thành phố.
Điều 2.- Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 17/2000/QĐ-UB-DA ngày
24/4/2000 của Ủy ban nhân dân thành phố về giao trách nhiệm lập, tổ chức thẩm
tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
Điều 3.- Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận-huyện và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- TT/TU, TT.HĐND/TP
- Thường trực UBND TP
- VPUB : PVP/ĐT, KT
- Tổ DA, ĐT. TM
- Lưu
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hùng Việt
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC GIAO TRÁCH NHIỆM LẬP VÀ TỔ CHỨC THẨM TRA QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ.
(Ban hành kèm theo quyết định số 55 /2000/QĐ-UB-DA ngày 05 tháng 10 năm 2000
của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Tất cả các dự án
đầu tư (tiểu dự án, dự án thành phần, hoặc hạng mục công trình hoàn thành nếu độc
lập khai thác, sử dụng và được phép của cơ quan quyết định đầu tư) của các cơ
quan Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước sau khi hoàn thành đưa dự án vào khai
thác, sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo
cáo quyết toán toàn bộ vốn đầu tư dự án hoàn thành nộp cho các cơ quan có chức
năng thẩm tra quyết toán theo đúng nội dung đã quy định tại Thông tư số
70/2000/TT-BTC ngày 17/7/2000 của Bộ Tài chính.
Điều 2.- Hồ sơ báo cáo
quyết toán vốn đầu tư.
a) Báo cáo quyết toán theo mẫu
đính kèm Thông tư số 70/2000/TT-BTC.
b) Các tài liệu pháp lý có liên
quan :
- Văn bản đề nghị phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành (bản gốc).
- Các văn bản pháp lý có liên
quan (bản gốc hoặc bản sao kèm theo biểu 01/QTĐT).
- Các biên bản nghiệm thu giai
đoạn, biên bản tổng nghiệm thu bàn giao dự án hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc
biên bản nghiệm thu bàn giao dự án giữa chủ đầu tư và nhà thầu (bản gốc hoặc bản
sao).
- Biên bản bàn giao tài sản giữa
chủ đầu tư với các đơn vị sử dụng (bản gốc nếu có).
- Toàn bộ các bản quyết toán khối
lượng A-B của tất cả các gói thầu trong dự án (bản gốc).
- Các hợp đồng kinh tế giữa chủ
đầu tư với các nhà thầu, các đơn vị, cá nhân tham gia thực hiện dự án (bản gốc
hoặc bản sao).
- Hồ sơ đấu, chọn thầu, khoán
giá :
+ Đối với hình thức đấu thầu :
Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, biên bản mở thầu, quyết định phê duyệt
kết quả đấu thầu kèm theo bản giá trị khối lượng dự thầu trúng thầu kèm theo hồ
sơ dự thầu của các nhà thầu trúng thầu (bản gốc hoặc bản sao).
+ Đối với hình thức chỉ định thầu
khoán giá : Văn bản cho phép chỉ định thầu khoán giá của cấp có thẩm quyền,
biên bản họp thương thảo giá, quyết định phê duyệt giá trị hợp đồng kèm theo bảng
giá trị khối lượng thương thảo giá (bản gốc hoặc bản sao).
- Quyết định phê duyệt giá trị
khối lượng phát sinh, kèm theo bảng giá trị khối lượng phát sinh (bản gốc hoặc
bản sao).
- Quyết định phê duyệt giá trị đền
bù giải tỏa kèm theo bảng dự toán đền bù giải tỏa (bản gốc hoặc bản sao nếu
có).
- Quyết toán chi phí đền bù giải
tỏa (bản gốc, nếu có).
- Các chứng từ, hóa đơn có liên
quan, đến các loại chi phí khác (ngoài các chi phí đã ký hợp đồng tư vấn) : chi
phí thẩm tra dự án, thiết kế dự toán, thẩm tra quyết toán, giấy phép xây dựng
...
- Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi
công (bản gốc hoặc bản sao).
Ngoài ra, khi thấy cần thiết cơ
quan thẩm tra quyết toán được yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thêm các tài liệu
khác có liên quan đến quyết toán vốn đầu tư của dự án.
Điều 3.- Hồ sơ báo cáo
quyết toán dự án quy hoạch và chi phí chuẩn bị đầu tư :
a) Báo cáo quyết toán theo mẫu
đính kèm Thông tư số 70/2000/TT-BTC.
b) Các tài liệu có liên quan :
- Văn bản đề nghị phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư của chủ đầu tư (bản gốc).
- Chủ trương của cấp có thẩm quyền
cho phép thực hiện quy hoạch, chuẩn bị đầu tư (bản gốc hoặc bản sao).
- Quyết định duyệt dự toán của cấp
có thẩm quyền kèm theo bảng dự toán giá trị công việc thực hiện (bản gốc hoặc bản
sao).
- Bảng nghiệm thu công việc hoặc
báo cáo kết quả công việc hoàn thành (bản gốc).
- Bảng quyết toán giá trị công
việc thực hiện quy hoạch, chuẩn bị đầu tư (bản gốc).
- Các hợp đồng kinh tế.
Riêng quyết toán vốn chuẩn bị đầu
tư phải được Ủy ban nhân dân thành phố cho phép (dự án bị hủy bỏ hoặc giai đoạn
thực hiện đầu tư được chuyển sang đơn vị khác thực hiện).
Điều 4.- Nội dung thẩm
tra quyết toán được thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số
70/2000/TT-BTC. Với nội dung cơ bản như sau :
- Thẩm tra nội dung các văn bản
pháp lý của hồ sơ dự án.
- Thẩm tra tính pháp lý các Hợp
đồng kinh tế (xây lắp, thiết bị, tư vấn).
- Thẩm tra nguồn vốn đầu tư và
cơ cấu vốn đầu tư so với quyết định duyệt dự án, quyết định tổng duyệt dự toán,
dự toán.
- Thẩm tra giá trị khối lượng
hoàn thành bằng cách so sánh giá trị xây lắp đề nghị quyết toán với giá trị khối
lượng xây lắp của dự toán được duyệt (nếu chỉ định thầu không khoán giá) với
giá trị khối lượng trúng thầu, khoán giá (nếu thực hiện theo hình thức đấu thầu,
khoán giá).
- Thẩm tra giá trị và khối lượng
phát sinh ngoài gói thầu, dự toán. Xác định nguyên nhân tăng giảm.
- Thẩm tra giá trị khối lượng
thiết bị hoàn thành bằng cách so sánh sự phù hợp về danh mục, chủng loại, số lượng,
giá cả của thiết bị với quyết định đầu tư, hợp đồng kinh tế (nếu chỉ định thầu)
với giá trúng thầu và dự toán dự thầu (nếu thực hiện theo hình thức đấu thầu,
khoán giá).
- Thẩm tra các khoản chi phí
khác, bằng cách so sánh số vốn đề nghị quyết toán của từng loại đã thực hiện so
với dự toán được duyệt và chế độ hiện hành về quản lý chi phí khác trong đầu tư
xây dựng.
Chương 2:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.- Sở Tài chánh-Vật
giá thành phố có trách nhiệm :
- Tổ chức thẩm tra quyết toán
các dự án hoàn thành hoặc hạng mục công trình khi hoàn thành độc lập vận hành
khai thác sử dụng do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư hoặc ủy quyền
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước để đầu
tư (vốn ngân sách tập trung, vốn bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước, vốn phụ thu tiền
điện, nước, vốn thu từ tiền quảng cáo của Đài Truyền hình, Truyền thanh,
vốn ngân sách ủy thác sang Quỹ Đầu tư Phát triển đô thị để cho vay, vốn vay đầu
tư thuộc chương trình kích cầu của thành phố).
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thẩm
tra, phê duyệt quyết toán đối với các dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân
thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân các quận-huyện quyết định đầu tư.
- Thẩm tra các dự án do ngân
sách đầu tư một hoặc một số hạng mục cụ thể, hoặc các dự án đầu tư có số vốn
tham gia của Ngân sách Nhà nước trên
30% tổng vốn đầu tư của dự án, các dự án đầu tư theo phương thức BT (do Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư).
- Đề nghị Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét quyết định các dự án cần tổ chức thuê kiểm toán.
Điều 6.- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá thành phố phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố phê duyệt quyết định đầu tư.
Điều 7.- Hội đồng quản trị
các Tổng Công ty có trách nhiệm :
- Tổ chức bộ phận trực thuộc tổ
chức thẩm tra quyết toán hoặc yêu cầu kiểm toán các dự án hoàn thành do Hội đồng
quản trị Tổng Công ty quyết định đầu tư theo quy định tại điều 11 Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999.
- Phê duyệt quyết toán dự án
hoàn thành thuộc thẩm quyền và gởi văn bản phê duyệt quyết toán cho Sở Tài
chánh-Vật giá theo dõi.
Điều 8.- Ủy ban nhân dân
quận-huyện có trách nhiệm :
- Tổ chức bộ phận chức năng trực
thuộc tổ chức thẩm tra quyết toán các dự án hoàn thành sử dụng vốn ngân sách được
Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện phê
duyệt quyết định đầu tư.
- Phê duyệt quyết toán dự án
hoàn thành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện phê duyệt quyết định đầu tư
và gửi văn bản phê duyệt quyết toán cho Sở Tài chánh-Vật giá theo dõi.
Điều 9.- Các dự án sử dụng
vốn phát triển của doanh nghiệp Nhà nước (có sử dụng một phần vốn hỗ trợ từ vốn
ngân sách Nhà nước hoặc vốn có nguồn gốc từ ngân sách, vốn do doanh nghiệp tự
tích lũy, vốn tín dụng thương mại để đầu tư phát triển, quỹ đầu tư phát triển,
quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi. Vốn khấu hao cơ bản tài sản cố định và
các khoản thu của Nhà nước để lại cho doanh nghiệp đầu tư, và các nguồn vốn hợp
pháp khác do doanh nghiệp Nhà nước quyết định đầu tư theo khoản 2 điều 12 Nghị
định số 52/1999/NĐ-CP và khoản 6 điều 1 Nghị định số 12/2000/NĐ-CP, doanh nghiệp
Nhà nước có trách nhiện thực hiện quyết toán vốn đầu tư. Tổ chức quản lý vốn của
doanh nghiệp (Chi cục Tài chính Doanh nghiệp, Tổng Công ty, Sở chủ quản, Ban
Tài chánh Quản trị Thành ủy) và tổ chức hỗ trợ vốn cho dự án có trách nhiệm kiểm
tra số liệu quyết toán vốn đầu tư theo nội dung quy định tại Thông tư số
70/2000/TT-BTC để xác định giá trị tài sản cố định tăng thêm.
Điều 10.- Các dự án sử dụng
nguồn vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước. Giao cho cơ quan cho vay chịu trách nhiệm thẩm tra quyết toán trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt
Điều 11.- Hệ thống Kho bạc
thành phố, Quỹ đầu tư Phát triển đô thị thành phố, Ngân hàng Đầu tư Phát triển
thành phố, Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ Phát triển thành phố, các Ngân hàng thương mại
có trách nhiệm :
- Phối hợp với Sở Tài chánh-Vật
giá, Ủy ban nhân dân quận-huyện đôn đốc các chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán vốn
đầu tư khi dự án hoàn thành có sử dụng các nguồn vốn thuộc trách nhiệm thanh
toán, cho vay của đơn vị mình.
- Hàng tháng thông báo cho Sở
Tài chánh-Vật giá, Ủy ban nhân dân quận-huyện (đối với các dự án do quận-huyện
quyết định đầu tư) các dự án đã hoàn thành tổng nghiệm thu bàn giao đưa vào
khai thác sử dụng.
Điều 12.- Cấp trên trực
tiếp của chủ đầu tư có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư
(Ban Quản lý dự án Doanh nghiệp Nhà nước sử dụng vốn khấu hao cơ bản và các khoản
thu của Nhà nước để lại cho Doanh nghiệp Nhà nước để đầu tư) lập báo cáo quyết toán
vốn đầu tư ngay sau khi dự án hoàn thành.
Điều 13.- Trách nhiệm của
chủ đầu tư :
- Lập báo cáo quyết toán vốn
đầu tư ngay sau khi dự án hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
- Chịu trách nhiệm về tính chính
xác đối với số liệu và tài liệu trong báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
- Chịu trách nhiệm về khối lượng
và chất lượng của công trình đã thực hiện.
- Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
tài liệu có liên quan đến quyết toán vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ quan thẩm
tra quyết toán.
- Hàng tháng có trách nhiệm báo
cáo tiến độ thực hiện các dự án đầu tư cho cơ quan thanh toán vốn, Sở Tài
chánh-Vật giá và cơ quan quản lý trực tiếp của chủ đầu tư.
- Hàng tháng báo cáo tình hình
quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án đã hoàn thành bàn giao cho các cơ quan
thẩm tra quyết toán liên quan.
- Hàng năm có trách nhiệm lập
báo cáo thực hiện vốn đầu tư đầy đủ nội dung theo đúng mẫu biểu số 01/BC-THN
quy định tại Thông tư số 70/2000/TT-BTC gởi cho cơ quan thanh toán vốn và
Sở Tài chánh-Vật giá.
- Lập thủ tục cần thiết để chuyển
kinh phí thẩm tra quyết toán của dự án hoàn thành theo tỷ lệ hoặc mức trích đã
quy định tại Thông tư số 70/2000/TT-BTC vào tài khoản của cơ quan thẩm tra quyết
toán.
Điều 14.- Các dự án cần
thiết kiểm toán :
- Các dự án nhóm B có yêu cầu
kỹ thuật phức tạp, thời gian thi công kéo dài.
- Các dự án đầu tư bằng nhiều
nguồn vốn khác nhau.
- Một số dự án đặc biệt, cơ quan
thẩm tra quyết toán trình cấp quyết định đầu tư xem xét quyết định.
- Chi phí thuê kiểm toán tối đa
là 75% chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán theo quy định tại Thông tư số
70/2000/TT-BTC.
Điều 15.- Các chủ đầu tư
vi phạm thời gian lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư đã quy định tại Thông tư số
70/2000/TT-BTC ; giao cho Sở Tài chánh-Vật giá phối hợp với Kho bạc Nhà nước
thành phố lập danh sách kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố ngưng cấp phát hoặc
có biện pháp xử lý thích hợp.
Điều 16.- Điều khoản thi
hành.
- Quy định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện, các chủ đầu tư và các đơn vị
có liên quan có trách nhiệm triển khai và thực hiện nghiêm túc quy định này.
- Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có phát sinh vướng mắc yêu cầu các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố để xem xét xử lý./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ